Giáo án Văn 9 - Năm học 2010 – 2011 - Học kì I

Giáo án Văn 9 - Năm học 2010 – 2011 - Học kì I

 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH

I - Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức: - Học sinh cần hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất, nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

 Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

2 . Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị, xã hội liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại .

3 . Thái độ : có nhận thức và hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình .

II. Chuẩn bị.

GV: Nghiên cứu soạn giáo án.

HS: Soạn theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu.

III Tiến trình lên lớp

 

doc 162 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 718Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Văn 9 - Năm học 2010 – 2011 - Học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 – Bài 2 
Tiết 6 ,7-Vănbản :
Ngày soạn: 25/8/2010
Ngày dạy:
 đấu tranh cho một thế giới hoà bình
I - Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức : - Học sinh cần hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất, nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
	Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2 . Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị, xã hội liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại .
3 . Thái độ : có nhận thức và hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình .
II. Chuẩn bị.
GV: Nghiên cứu soạn giáo án.
HS: Soạn theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu.
III Tiến trình lên lớp
A . Tổ chức
B . Kiểm tra
? Qua văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” em học tập được gì ở Bác?
 - Học hỏi sự ham học hỏi, học hỏi một cách nghiêm túc, biết chắt lọc những cái hay cái đẹp, phê phán cái xấu , cái hại 
 Học hỏi lối sống giản dị
C . Bài mới
GV: Chiến tranh và hoà bình là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó quan hệ đến cuộc sống và sinh mệnh của con người trên hành tinh. Hiện nay, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn, đặc biệt vũ khí hạt nhân phát triển mạnh đã trở thành hiểm hoạ khủng khiếp nhất, đe doạ toàn bộ sự sống loài người. Vì vậy, nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh hạt nhân và tham gia vào cuộc chiến tranh cho hoà bình là yêu cầu đặt ra cho mỗi người dân trên trái đất.
H? Qua việc chuẩn bị ở nhà hãy nêu hiểu biết của em 
 về tác giả Macket? 
Gv: Tác giả là người có nhiều đóng góp cho, nền hoà bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học .
? Xuất xứ của văn bản ?
GV: Tháng 8-1986 nguyên thủ 6 nước: ấn Độ, Mêhicô, Thuỵ Điển , Ac-hen-ti-na , Hi Lạp , Tan-da-ni-a họp tại Mi-hi-cô , tác giả được mời đến dự. 
GV: Tên văn bản là do người biên soạn đặt. Bản tham luận được đặt tên là “Thanh gươm Đa mô clet”. 
GV: Yêu cầu đọc: Đọc với giọng hùng hồn, nhấn mạnh vào những từ chỉ số lượng, những từ chỉ thái độ phản đối chiến tranh
HS đọc nối tiếp – Gv nhận xét .
HS quan sát , tìm hiểu các chú thích ở SGK .
? Cho biết bố cục của văn bản ?
P 1 : Từ đầu đến “ vận mệnh thế giới” -> Nguy cơ chiến tranh hạt nhân .
P 2: Tiếp theo đến “ cho toàn thế giới” -> Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân làm mất đI khả năng con người được sống tốt đẹp . 
P 3: Tiếp theo “ điểm xuất phát của nó” -> Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí con người và sự tiến hoá của tự nhiên .
P 4: Còn lại -> Nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình .
H? Từ việc xác định kết cấu trên, hãy nêu phương thức
biểu đạt chính của văn bản? Chỉ kiểu văn bản?
- Phương thức lập luận, văn bản nghị luận.
H? Trong văn bản này còn sử dụng yếu tố biểu đạt nào
khác?
Yếu tố biểu cảm sử dụng ở cuối đoạn văn.
GV: Đây là một văn bản nghị luận được trình bày bằn
một hệ thống luận cứ, luận chứng giàu chất thuyết 
phục, lập luận chặt chẽ.
H? Đọc đoạn văn nói về nguy cơ chiến tranh hạt nhân 
 từ đầu đến : “Vận mệnh thế giới”/175 SGK? 
GV: Gọi học sinh đọc” Hôm nay1986”
H? Em có nhận xét gì về mốc thời gian tác giả đưa ra?
Mốc thời gian có tính xác định cụ thể.
H? Đưa mốc thời gian cụ thể như vậy nhằm mục đích 
 gì?
- Nhằm xác định những vấn đề đưa ra trong văn bản 
đáng tin cậy, có căn cứ.
H? Sau mốc thời gian tác giả nhận định điều gì?
- Nguy cơ ghê gớm đang đè nặng lên ta như thanh 
gươm Đa mô let.
H? Dựa vào chú thích giả thích “Thanh gươm Đa Mô 
let”
H? Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả?
- Đặt vấn đề một cách trực tiếp.
H? Cách vào đề như vậy có tác dụng gì?
Thu hút sự chú ý của người đọc.
Gây ấn tượng mạnh mẽ về sự hệ trọng của vấn đề 
 được nói tới.
GV: Đây là cách vào đề hay, chúng ta cần phải học tậ
H? Để làm sáng rõ nhận định về nguy cơ ghê gớm 
của Thanh gươm Đa mô let tác giả đã đưa ra những lí 
lẽ gì?
Về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả hành tinhphá 
huỷ thế cân bằng của hệ mặt trời.
Không có một đứa con nào lại có một tầm quan 
trọng quy định đến như vậy đối với vận mệnh của thế giới.
H? Với những lí lẽ như vậy giúp em hiểu điều gì?
Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá, huỷ diệt.
Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của thế
giới.
H? Để thấy rõ sự tàn phá và sự quyết định sống còn của vũ khí hạt nhân đối với sự sống, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào?
- Hơn 50.000 Tất cả mọi người, không trừ trẻ con
 4 tấn thuốc nổ.
Tất cả chỗ đó nổ tung sự sống trên trái đất.
H? Em có nhận xét gì về những lí lẽ và chứng cứ, mà 
tác giả đưa ra?
Chứng cứ và lí lẽ chặt chẽ, rõ ràng.
H? Từ lí lẽ và chứng cứ trên em hiểu gì về nguy cơ 
chiến tranh hạt nhân? (Nếu chiến tranh hạt nhân xảy 
xảy ra thì sự sống trên thế giới sẽ như thế nào? 
- Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra, thế giới sẽ bị huỷ 
 hoại khủng khiếp.
H? Tác giả đã ví nguy cơ chiến tranh hạt nhân bằng 
 cụm từ nào?
Tác giả ghê tởm chiến tranh hạt nhân.
H? Bằng lí lẽ, dẫn chứng, thái độ của tác giả, đoạn văn
có tác động như thế nào đến người đọc?
- Tác động vào nhận thức của người đọc và sức mạnh 
của vũ khí hạt nhân, sự huỷ diệt ghê gớm của nó.
- Khơi gợi sự đồng tình, ghê tởm chiến tranh ở người 
đọc.
H? Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em có 
thêm chứng cứ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân 
vẫn đe doạ sự sống trên trái đất.
VD: + Các cuộc thử bom nguyên tử
 + Các lò phản ứng hạt nhân
 + Tên lửa đạn đạo trên thế giới đã và đang diễn ra
trên thế giới.
GV: Chiến tranh hạt nhân thật khủng khiếp. Nguy cơ
chiến tranh hạt nhân luôn là vấn đề nóng hổi và ngày 
càng gay gắt, nó vẫn diễn ra hàng ngày, ở nhiều nơi, 
nhiều khu vực trên thế giới mà gần đây nhất là cuộc 
chiến tranh xâm lược IRắc của Mỹ, Anh chủ nghĩa 
khủng bố hoàng hành ở nhiều nơi. Vì vậy, nhận thức 
được sự khủng khiếp về nguy cơ chiến tranh hạt nhân 
là một việc không của riêng ai.
H? Sau khi nêu nguy cơ chiến tranh hạt nhân, Mac Ket
đã đưa ra luận cứ nào nữa? 
 Chúng ta sang phần hai 
H? Đọc thầm từ “Niềm an ủi toàn thế giới” 
H? Để làm sáng tỏ cuộc chạy đua vũ trang đối với đời sống con người tác giả đã đề cập đến những lĩnh vực nào?
Lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục
H? Tại sao tác giả không đề cập đến các lĩnh vực khác
- Vì đây là những lĩnh vực thiết yếu trong đời sống
con người. Chọn lĩnh vực này có tính thuyết phục lớn
GV: Những lĩnh vực này thực sự quan trọng trong đời
sống con người, đặc biệt đối với nước chưa phát triển
H? Để nói về cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho 
chiến tranh hạt nhân đối với đời sống con người, tác 
giả đã chọn cách diễn đạt nào?
- Dùng so sánh đối lập: Một bên là chi phí cho cuộc 
chạy đua vũ trang- Một bên là chi phí để làm công tác
xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm và giáo dục.
H? Hãy chỉ rõ cách diễn đạt đó trong đoạn văn?
H? Trong lĩnh vực xã hội tác giả đã so sánh như tấcnào? 
- 100 tỉ đô la một thế giới.
- Số tiền 100 tỉ chi gần bằng100 máy bay ném chiến
lược B1B của Mỹ và cho dưới 7000 tên lửa vượt đại 
châu.
H? Trong lĩnh vực y tế, tác giả đưa ra những chứng cớ
nào để nói về sự chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang?
- Giá 10 chiếc tàu sân bay riêng cho Châu Phi mà 
thôi.
H? Tàu sân bay là loại tàu như thế nào?
 (SGK phần chú thích)
H? Vậy trong lĩnh vực tiếp tế thực phẩm và lĩnh vực 
giáo dục, sự chi phí cho chiến tranh hạt nhân được so
sánh như thế nào?
Tiếp tế thực phẩm: + Số lượng calo cần thiết cho 
triệu người thiếu dinh dưỡng tốn kém không bằng 14
tên lửa MX.
 + 27 tên lửa MXtrong 4 năm
- Giáo dục: Chỉ 2 chiếc tàu ngầm mang xoá nạn 
chữ cho toàn thế giới.
(Ghi trên bảng phụ)
H? Em có nhận xét gì về các hình ảnh so sánh đối lập
vừa tìm?
- Các hình ảnh so sánh, đối lập có sức thuyết phục.
- Các con số đưa ra cụ thể, xác thực.
GV: Có những so sánh khiến người đọc ngạc nhiên, 
bất ngờ trước sự thật hiển nhiên mà vô cùng phi lí . 
Ví dụ dẫn chứng 4.
H? Từ các hình ảnh so sánh mà tác giả đưa ra, em hiểu được điều gì về sự chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân?
- Chi phí cho chiến tranh hạt nhân tạo ra sức mạnh huỷ diệt tương đương với chi phí để cứu hàng trăm triệu em nghèo khổ, hàng tỉ người được phòng bệnh, hàng trăm triệu ngàn người thiếu dinh dưỡng, xoá được nạn mù chữ.
H? Từ những hình ảnh so sánh, đối lập ấy em thấy 
cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt
nhân đã có ảnh hưởng như thế nào tới cuộc sống con người? 
 H? Ngoài ra, sự lập luận của tác giả có tác dụng gì 
- Nêu bật sự vô nhân đạo của cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân.
Gợi sự mỉa mai châm biếm nơi người đọc.
GV: Với lập luận sắc bén, với những con số biết nói,
tác giả đã cho thấy ngân sách quân sự, chi phí chạy 
vũ trang hạt nhân là cực kì tốn kém, vô nhân đạo. 
Ngoài sự tốn kém, vô nhân đạo chiến tranh hạt nhân còn tác hại như thế nào, chúng ta chúng ta chuyển phần b. 
H? Đọc đoạn văn nói về nội dung trên?
“Một nhà tiểu thuyết xuất phát của nó”
GV: Nhà văn khẳng định chiến tranh hạt nhân đi ngược với lí trí của con người.
H? Chẳng những thế, nhà văn còn cảnh báo điều gì?
Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí của tự nhi
Giáo viên giải thích khái niệm lí trí tự nhiên: là quy tự nhiên, lôgic tất yếu của tự nhiên.
H? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những luận chứng nào? ở những phương diện nào? ở phương diện khoa học địa chất và cổ sinh học.
Luận chứng + Trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm
 + Trải qua 4 kỉ điạ chất .
H? Em hiểu gì về sự sống trái đất từ luận chứng trên
- Sự sống trái đất hình thành được trải qua thời gian 
H? Thế mà, khi chiến tranh hạt nhân xảy ra thì điều 
sẽ xảy ra?
-- Chỉ cần bấm nút là cả quá trình vĩ đại và tốn kém của hàng bao nhiêu năm trở lại điểm xuất phát ban đâù của nó.
H? Em hiểu gì về giả thiết này của tác giả?
Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra nó sẽ đẩy lùi sự 
tiến hóa trở về điểm xuất phát của nó, tiêu huỷ thành quả của quá trình tiến hoá sự sống trong tự nhiên.
H? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
- Sử dụng lối lập luận tương phản về thời gian: Quá trình hình thành sự sống và văn minh nhân loại và sự huỷ diệt trái đất của chiến tranh hạt nhân.
- Ngoài ra tác giả còn bình luận “ Thời đại  của nó
H? Em hiểu gì về lời bình luận này?
- Tác giả khẳng định chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí, ngu ngốc, man rợ, đáng xấu hổ.
H? Từ cách lập luận và lời bình của tác giả, em có cảm nhận như thế nào về chiến tranh hạt nhân?
H? Nhìn lại 2 phần a, b em có nhận xét chung gì về hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân?
H? Từ việc nêu tác hại của chiến tranh hạt nhân tác có thái độ như thế nào vớ ... ch tăng số lượng các từ ngữ hay không
HS thảo luận
GV khái quát đánh giá
? Thế nào là từ mượn
Yêu cầu: Chọn nhận định đúng
Yêu cầu hs giải thích và hiểu từng nhận định
GV chữa
Yêu cầu: Những từ mượn Săm; lốp; ga ;xăng; phanh khác gì so với những từ mượn ; rađiô; vitamin
HS làm 
GV chữa
? Thế nào là từ Hán Việt
Yêu cầu: Chọn quan niệm đúng
HS đọc và lựa chọn
Giải thích tùng quan niệm
? Thế nào là thuật ngữ
? Thế nào là biệt ngữ xã hội
? Vai trò của TN trong đời sông hiện nay
? Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội
HS tìm. GV nhận xét
? Các hình thức trau dồi vốn từ
Yêu cầu: Giải thích nghĩa HS làm GV chữa
? Sửa lỗi sai
HS làm GV chữa
Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt
Bài tập 1
 Các cách phát triển TV TV
PT nghĩa của từ PT số lượng từ ngữ
 Tạo từ mới Mượn tiếng NNgoài
Bài tập 2:
+ Phát triển nghĩa của từ
Chuột: con chuột có màu xám đâù nhọn đuôi dài hay gặm nhấm
Dưa chuột: quả dưa mình giống chuột
Con chuột: một bộ phận của máy tính
+Tăng số lượng tù ngữ
-Tạo từ mới: giáo dục; giáo dưỡng; giáo điều
-Mượn từ ngữ nước ngoài: Intơnet; SARS : Bệnh dịch
Bài tập 3
Nếu không có sự phát triển nghĩa thì nói chung mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng gấp nhiều lần. Đó chỉ là một giả định không xảy ra đối với bất kì ngôn ngữ nảo trên thế giới. Nói cách khác mọi ngôn ngữ của nhân loại đều phát triển từ vựng theo tất cả cách thức đã nêu qua sơ đồ bài tập 1
Từ mượn
-Là những từ mà nhân dân mượn của ngôn ngữ nước ngoài như Trung Quốc, Phap, Anh ,Nga. Từ Hán Việt chiếm một vị trí quan trọng
Bài tập 2
Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ
- Không được vì vay mượn từ ngữ của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình là qui luật chung đối với tất cả các ngôn ngữ trên thế giới hay nói cách khác là không có ngôn ngữ nào trên thế gới không có từ ngữ vay mượn
TV vay mượn những từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài
Không chon vì việc vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ dưói sự tac động của sự phát triển về kinh tế chính trị xã hội của cộng đồng người bản ngữ cũng như sự giao lưu về nhiều mặt của cộng đồng đó với các cộng đồng nói những ngôn ngữ khác
Ngày nay vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú vì vậy không cần vay mượn từ ngữ nước ngoài nữa
Không chọn vì nhu cầu giao tiếp của ngươi Việt cũng như tất cả các dân tộc khác trên thế giới đều phát triển không ngừng. Từ vựng TV phải liên tục được bổ sung để đáp ứng nhu cầu đó
Chọn C
Tiếng Việt ngày nay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt
Bài tập 3
- Những từ: Săm, lốp, bếp, xăng, phanh là từ vay mượn nhưng nay đã dược Việt hoá. Về âm nghĩa và cách dùng những từ này không khác gì những từ đựoc coi là thuần Việt như bàn, ghế ,trâu, bò
- Những từ: rađiô; vitamin là những từ vay mượn còn giữ những nét ngoại lai, nói cách khác là chưa được việt hoá hoàn toàn. Mỗi từ được cấu tạo bởi nhiều âm tiết trong từ chỉ có chức năng cấu tạo chứ không có ý nghĩa gì
II.Từ Hán Việt
- Là những từ gốc Hán nhưng cách đọc của ta. Trong tiếng Việt có một số lượng khá lớn từ Hán Việt. Hiểu nghĩa từ Hán Việt và biết sử dụng từ Hán Việt lúc nói và viết là cực kì quan trọng: 
VD: Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta
Bài tập
Từ Hán Việt chiếm tỷ kệ không đáng kể trong vốn từ TV
- Không chọn vì trên thực tế từ HV chiếm một tỉ lệ lớn
Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của từ TV
- Không chọn vì tuy có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác nhưng khi được TV vay mượn thì từ HV trở thanh một bộ phận quan trọng của TV
Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán
-Không chọn vì dùng nhiều từ Hán Việt trong nhiều trường hợp là cần thiết nhưng không được lạm dungj để sử dụng trong nhiều trường hợp không cần thiết
VD: Đi Hà Nội bằng máy bay chứ không nói bằng phi cơ
Chọn B: Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán
IV.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
-Là từ ngữ biểu thị khái niệm KHKT CN và thường được dùng trong các văn bản KHKT CN
- Là những từ dùng trong những ngành nghề riêng là tiếng lóng của một tầng lớp nào đó trong xã hội
-TN có vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay vì chúng ta đang sống trong thời đại KH,CN phát triển hết sức mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến đời sống con người. Trình độ dân trí của con người Việt không ngừng nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề KH CN tăng lên nhanh
VD: lái trâu bò; lưu manh; cai đầu dài; bỉ vỏ
V.Trau dồi vốn từ
Hai hình thức trau dồi vốn từ
Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghiã của từ và cách dùng từ
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc làm thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
Bài tập
- Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa, ghi đầy đủ nhận thức của con người
- Bảo hộ mậu dịch: Chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình
VD: Đánh thuế cao hàng nhập khẩu
- Dự thảo: Thảo ra để đưa thông qua, bản thảo để đưa thông qua
- Đại sứ quán: Cơ quan đại diịen chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh đưng đầu
- Hậu duệ: Con cháu người đã chết
- Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói
- Môi sinh: môi trường sống của sinh vật
Bài tập
a. Sai từ “béo bổ” Sửa: béo bở
b. Sai từ “đạm bạc” Sửa; Tệ bạc
c. Sai từ “ tấp nập” Sửa: Tới tấp
4. Củng cố : GV khái quát ND bài ôn tập 
5 .Dặn dò : Ôn tập tiếp.
* Rút kinh nghiệm 
Tiết 50 Ngày soạn: 
 Ngày daỵ: 
 Nghị luận trong văn bản Tự Sự
Mục tiêu: 
- Giúp học sinh hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận
Chuẩn bị :
Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài- Bảng phụ
Học sinh: Ôn tập
Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Bài mới
HS đọc đoạn trích sgk
? Đoạn văn a trích trong văn bản nào ,của ai? Nội dung đoạn văn là gì
-Suy nghĩ đánh giá của Nam Cao về mọi người xung quanh sau khi lão hạc xin Binh Tư bả chó
? suy nghĩ của ông giáo tập trung về ai. Tác giả đi đến kết luận là gì
- LL: Chỉ buồn không nỡ giận
? Để đi đến kết luận ấy ông giáo đưa ra các luận điểm và lập luận như thế nào
- Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm....độc ác với họ
- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn vì thị đã quá khổ
Vì sao? DC:
-Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau ( qui luật của tự nhiên) 
-Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa
-Vì cái bản tính tốt bị những nỗi lo lắng buồn đau che lấp mất
Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận
? Nhận xét cách dùng từ đặt câu của đoạn văn
? Tác dụng:
-Khắc hoạ nhân vật ông giáo trong Lão Hạc là một nhân vật có học thức, hiểu biết giàu lòng thương người, luôn luôn suy nghĩ trăn trở dằn vặt về cách sống cách nhìn người, nhìn đời
Học sinh đọc đoạn văn b
? Đoạn trích dựng lên hình ảnh một phiên toà mà kều là quan toà buộc tội còn Hoạn Thư là bị cáo. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nào ?
Vì sao? 
-Trước toà án điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ chứng cớ ( nhân chứng ,vật chứng )
? Kiều đã lập luận như thế nào
-Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến. Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ và từ xưa đến nay càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái
? Còn Hoạn thư biện bạch ra sao
-Bốn luận điểm
+ Thứ nhất tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình
+ Thứ 2 Ngoài ra tôi cũng đã đối xử tốt với cô khi ở chùa Âm các, cô trốn ra khỏi nhà
+ Thứ 3: tôi với cô sống trong cảnh chồng chung chắc gì ai đã nhường cho ai
+ Thứ 4: nhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô bây giờ chỉ biết trông cậy vào lượng khoan dung rông lớn của cô ( Nhận tội và đề cao Kiều )
? Cách lập luận ấy có tac động tới Kiều như thế nào
-Kiều công nhận tài cảu Hoạn Thư và rơi vào tình huống khó xử
 Tha ra thì cũng may đời 
Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen
? Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là gì
-Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là những cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán
? Nghị luận nhằm thuyết phục người nghe người đọc như thế nào
Người nghe người đọc phải suy nghĩ về vấn đề nào đó
? Các câu trong đoạn trích tự sự thường là những loại câu gì ?
- Câu khẳng định có cặp quan hệ từ hô ứng
? Các từ được lập luận là những từ ngữ nào
-Từ ngữ: Tại sao ;thật vậy; trước hết....
Vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào ?
HS đọc ghi nhớ sgk
GV phân tích .
HS đọc đề bài
-Lập luận thường nêu lên một giả thiết và kết luận. hãy chỉ ra đâu là giả thiết và kết luận trong đoạn văn: Chao ôi!.....khong nỡ giận
HS làm GV chữa
? Trong đoạn trích Kiều đã nói vơid Hoạn Thư những gì.
Hãy chuyển lời TK thành đoạn văn NL
HS làm GV chữa
Yêu cầu: Chuyển lập luận của Hoạn Thư trong các câu thơ thành đoạn văn xuôi trong đó sử dụng các kiểu câu giả thiết- kết luận; nguyên nhân, hệ quả
HS làm
GV gợi ý: 
-Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu nhưng cũng vội gỡ tội: do tôi là phận đàn bà nên dù có ghen tuông thì cũng là chuyện thường tình
 I Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1 ) Tìm hiểu ví dụ 
a) Đoạn trích trong “ Lão Hạc” của Nam Cao 
-Đó là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo ( tác giả )
-Ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác .
- Dùng lí lẽ , dẫn chứng -> lập luận : chỉ buồn chứ không nỡ giận 
- Hình thức : 
-Chứa nhiều từ nhiều câu mang tính chất nghị luận như : câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu......thì , vì thế....cho nên;
câu khẳng định ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí
b) Đoạn trích “Truyện Kiều” –ND
-Cuộc đối thoại giữa Kiều và hoạn thư diễn ra dưới hình thức nghị luận -> phù hợp 1 phiên toà 
+ Lập luận của Kiều để kết tội Hoạn Thư ( 6 dòng đầu ) 
+Lập luận của Hoạn Thư (8dòng cuối )
- 
2 .Kết luận : Ghi nhớ (SGK) 
II.Luyện tập
!. Bài tập 2/66 sách bài tập
- Giả thiết: Đối với những người ở quanh ta nếu ta không cố tìm mà hiểu họ
-KL: thì ta chỉ thấy họ gàn dở ,ngu ngốc, bần tiện xấu xa ,bỉ ổi....toàn là những cớ để cho người ta tàn nhẫn.... không bao giờ ta thương
Bài tập 3/66 sách bài tập
– Nhìn thoáng bóng Hoạn Thư kiều đã vội chào: “ Tiểu thư bây giờ cũng có ở đây sao? từ xưa đến nay có mấy người phụ nữ ghê gớm được như bà ? ỏ trên đời này nếu càng sống cay nghiệt thì càng gặp nhiều oan trái
3. bài tập 3/66 sách bài tập
4 Củng cố:
 Vai trò của yếu tô nghị luận trong bài văn tự sự
5.Dặn dò: 
 Về học bài
 Xem lại các bài tập
* Rút kinh nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan9 K12cot.doc