Giáo án Vật lí 8 - Bài 16 đến 20

Giáo án Vật lí 8 - Bài 16 đến 20

Ngày soạn: Ngày giảng:

Tuần: 19 Tiết: 19

Bài 16

CƠ NĂNG

I - MỤC TIÊU

- Tìm được ví dụ minh hoạ cho các khái niệm cơ bản, thế năng, động năng.

- Thấy được một cách định tính thế năng hập dẫn của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất và động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật. Tìm được ví dụ minh hoạ.

Hứng thú học tập bộ môn

Có thói quen quan sát hiện tượng trong thực tế và vận dụng kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng đơn giản

II- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.

* Giáo viên chuẩn bị cho cả lớp:

- Tranh phóng to mô tả thí nghiệm (hình 16.1a và 16.1b SGK)

- Tranh phóng to hình 16.4 SGK

-Hòn bi thép

-Máng nghiêng

-Miếng gỗ

-Cục đất nặn

* Mỗi nhóm:

- Lò xo được làm bằng hình thép uốn thành vòng tròn. Lò xo đã được nén bởi một sợi dây len

- Miếng gỗ nhỏ

- Bao diêm

 

doc 28 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 680Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí 8 - Bài 16 đến 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 	Ngày giảng:
Tuần: 19	 Tiết: 19
Bài 16
Cơ năng
I - Mục tiêu
- Tìm được ví dụ minh hoạ cho các khái niệm cơ bản, thế năng, động năng.
- Thấy được một cách định tính thế năng hập dẫn của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất và động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật. Tìm được ví dụ minh hoạ.
Hứng thú học tập bộ môn
Có thói quen quan sát hiện tượng trong thực tế và vận dụng kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng đơn giản
II- Chuẩn bị của thầy và trò.
* Giáo viên chuẩn bị cho cả lớp:
- Tranh phóng to mô tả thí nghiệm (hình 16.1a và 16.1b SGK)
- Tranh phóng to hình 16.4 SGK 
-Hòn bi thép
-Máng nghiêng
-Miếng gỗ
-Cục đất nặn
* Mỗi nhóm:
- Lò xo được làm bằng hình thép uốn thành vòng tròn. Lò xo đã được nén bởi một sợi dây len
- Miếng gỗ nhỏ
- Bao diêm
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Nội dung cần đạt
HĐ1: Kiểm tra - Tạo tình huống học tập
* Kiểm tra bài cũ:
GV Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi sau:
?Viết công thức tính công suất, giải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị của từng đại lượng trong công thức
Bài tập 15.1 và yêu cầu giải thích lí do chọn phướng án
* Tổ chức tình huống học tập
- Nêu lại kiến thức cũ: Cho biết khi nào có công cơ học?
- GV thông báo khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học, ta nói vật đó có cơ năng. Cơ năng là dạng năng lượng đơn giản nhất. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu các dạng cơ năng trong bài học hôm nay
GV Ghi đề bài mới lên bảng
Yêu cầu HS đọc phần thông báo của mục 1. Trả lời lại câu hỏi:
- Khi nào một vật có cơ năng
- Đơn vị đo cơ năng 
1 HS lên bảng trả lời câu hỏi của GV 
HS cả lớp theo dõi, nhận xét phần trình bày của bạn.
HS nhớ lại kiến thức cũ: Có công cơ học khi có lực tác dụng vào vật và làm vật chuyển dời.
HS ghi đề bài vào vở
- Đọc phần thông báo của mục I
Ghi vở: Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học, ta nói vật đó có cơ năng
Cơ năng được đo bằng đơn vị Jun
I- Cơ năng
Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học, ta nói vật đó có cơ năng
Cơ năng được đo bằng đơn vị Jun (J)
HĐ2: Hình thành khái niệm thế năng
Gv treo tranh hình 16.1 phóng to lê bảng. Thông báo ởp hình 16.1a, quả nặng A nằm trên mặt đất, không có khả năng sinh công
Yêu cầu HS quan sát hình 16b, nêu câu hỏi C1
Hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi C1
GV thông áo cơ năng của vật trong trường hợp này gọi là thế năng
Nếu quả nặng A được đưa lên càng cao thì công sinh ra kéo thỏi gỗ B chuyển động càng lớn hay nhỏ? Vì sao? 
GV thông báo vật có khả năng thực hiện công càng lớn nghĩa là thế năng của nó càng lớn. Như vậy vật ở vị trí càng cao thì thế năng của vật càng lớn.
Thế năng của vật A vừa nói tới được xác định bởi vị trí so với trái đất gọi là thế năng hấp dẫn. Khi vật nằm trên mặt đất thì thế năng hấp dẫn của vật bằng 0
* Chú ý: Tế năng hấp dẫn phụ thuộc vào
- Mốc tính độ cao
- Khối lượng của vật
GV gợi ý để HS có thể lấy ví dụ thực tế minh hoạ cho chú ý 
GV Đưa lò xo tròn đã được nén bằng sợi len. Nêu câu hỏi:
- Lúc này lò xo có cơ năng không ?
- Bằng cách nào để biết lò xo có cơ năng?
HS quan sát hình vẽ 16.1
HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi C1. yêu cầu nêu được :
Nếu đưa quả nặng lên một độ cao nào đó như hình 16b, quả nặng A chuyển động xuống phía dưới làm căng sợ dây. Sức căng của sợi dây làm thỏi gỗ B chuyển động, tức là thựchiện công. Như vậy khi đưa quả nặng lên độ cao, nó có khả năng thực hiện công cơ học, do đó nó có cơ năng. 
HS nêu được : nếu quả nặng A được đưa lên càng cao thì công của lực kéo thỏi gỗ B càng lớn vì B chuyển dịch quãng đường dài hơn.
HS ghi nhớ các thông báo của GV.
Thế năng đàn hồi:
HS thảo luận nhóm, yêu cầu nêu được:
- Lò xo có cơ năng vì nó có khả năng sinh công cơ học 
- Cách nhận biết: đặt miếng gỗ lên trên lò xo và dùng diêm đốt cháy sợi dây len (hoặc dùng kéo cắt đứt sợi dây). Khi sợi len đứt, lò xo đẩy miếng gỗ lên cao tức là thực hiện công. Lò xo có cơ năng. 
HS các nhóm làm thí nghiệm kiểm tra phương án để nhận thấy lực đàn hồi của lò xo có khả năng sinh công.
II Thế năng
1. Thế năng hấp dẫn
Thế năng của vật được xác định bởi vị trí của vật so với trái đất gọi là thế năng hấp dẫn. 
Khi vật nằm trên mặt đất thì thế năng hấp dẫn của vật bằng 0
* Chú ý: Tế năng hấp dẫn phụ thuộc vào
- Mốc tính độ cao
- Khối lượng của vật
2. Thế năng đàn hồi:
- Lò xo có cơ năng vì nó có khả năng sinh công cơ học 
- Cách nhận biết: đặt miếng gỗ lên trên lò xo và dùng diêm đốt cháy sợi dây len (hoặc dùng kéo cắt đứt sợi dây). Khi sợi len đứt, lò xo đẩy miếng gỗ lên cao tức là thực hiện công. Lò xo có cơ năng.
GV Thông báo cơ năng của lò xo trong trường hợp này cũng gọi là thế năng. Muốn thế năng của lò xo tăng ta làm thế nào? Vì sao?
Như vậy thế năng này phụ thuộc vào độ biến dạng đàn hồi của vật, nên được gọi là thế năng đàn hồi.
GV lấy ví dụ nhấn mạnh khái niệm thế năng đàn hồi: Khi ta ấn tay vào cục đất nặn có thế năng đàn hồi không ? Vì sao?
Qua phần II, các em hãy cho biết các dạng thế năng. các dạng thế năng đó phụ thuộc vào yếu tố nào?
Yêu cầu HS ghi vở kết luận 
Lò xo càng bị nén nhiều thì công do lò xo sinh ra càng lớn, nghĩa là thế năng của lò xo càng lớn
Cục đất nặn không có thế năng đàn hồi vì nó không biến dạng đàn hồi, không có khả năng sinh công.
Qua phần II, HS nêu được: Có hai dạng thế năng là thế năng hấp dẫn và thế năng đàn hồi.
Thế năng hấp dẫn phụ thuộc vào vị trí của vật so với mốc tính thế năng và phụ thuộc vào khối lượng của vật.
Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào đọ biến dạng đàn hồi của vật
HS ghi vở kết luận trên.
Thế năng hấp dẫn phụ thuộc vào vị trí của vật so với mốc tính thế năng và phụ thuộc vào khối lượng của vật.
Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào đọ biến dạng đàn hồi của vật
HĐ3: Hình thành khái niệm động năng
HS quan sát GV làm thí nghiệm 
Trả lời câu hỏi: C3, C4, C5 
III- Động năng
1. Khi nào vật có động năng?
GV giới thiệu thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm như hình 16.3
Gọi HS mô tả hiện tượng xảy ra?
Yêu cầu trả lời câu hỏi C4, C5 
Hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi C4, C5 
GV thông báo: Cơnăng của vật do chuyển động mà có được gọi là động năng 
HS tham gia thảo luận trên lớp câu C3 đến c5. yêu cầu nêu được: 
C3: Quả cầu A lăn xuống đập vào miếng gỗ B làm miếng gỗ B chuyển động một đoạn.
C4: Quả cầu A tác dụng vào thỏi gỗ B một lực làm thỏi gỗ B chuyển động tức là quả cầu A đang chuyển động có khả năng thực hiện công.
C5: Một vật chuyển động có khả năng thựchiện công tức là có cơ năng.
Theo các em dự đoán động năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào? làm thế nào để kiểm tra được điều đó.
Gọi HS nêu dự đoán. GV phân tích tính khả thi của các cách kiểm tra dự đoán.
Hướng HS tìm hiểu sự phụ thuộc động năng của vật vào các yếu tố như hướng dẫn SGK. Với mỗi yếu tố GV làm thí nghiệm kiểm chứng tại lớp. 
HS nêu dự đoán của mình và cách kiểm tra dự đoán.
Theo dõi Gv tiến hành thí nghiệm kiểm tra phụ thuộc của động năng vào vận tốc và khối lượng của vật.
HS nêu được : Cơ năng của vật do chuyển động mà có được gọi là động năng.
Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc chuyển động của vật.
HS ghi kết luận trên vào vở. 
2. Động năng của vật phụ thuộc những yếu tố nào?
Cơ năng của vật do chuyển động mà có được gọi là động năng.
Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc chuyển động của vật.
HĐ4: Vận dụng - Củng cố - Hướng dẫn về nhà 
GV: Yêu cầu HS nêu các dạng cơ năng vừa học 
Lấy ví dụ một vật có cả động năng và thế năng
GV thông báo cơ năng của vật lúc đó bằng tổng động năng và thế năng của nó.
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C10
Hai dạng cơ năng: Thế năng và động năng
HS lấy ví dụ vật có cả động năng và thế năng.
C10:
a) chiếc cung đã được giương có thế năng
b) nước chảy từ trên cao xuống có động năng.
c) Nước bị ngăn trên đập cao có thế năng.
* Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc phần ghi nhớ cuối bài
Đọc mục “ Có thể em chưa biết”
Làm bài tập bài 16 - Cơ năng SBT 
Ngày soạn: 	Ngày giảng:
Tuần: 20	 Tiết: 20
Bài 17
Sự chuyển hoá và bảo toàn Cơ năng
I - Mục tiêu	
- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt như trong SGK 
- Biết nhận ra và lấy ví dụ về sự chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và động năng trong thực tế.
- Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ
Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học.
II- Chuẩn bị
* Gv chuẩn bị cho cả lớp:
- Tranh phóng to hình 17.1
* Mỗi nhóm:
- Quả bóng cao su; con lắc đơn và giá treo
III- Hoạt động dạy học
HĐ1: Kiểm tra - Tạo tình huống học tập 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Nội dung cần đạt
Kiểm tra bài cũ:
Bài 1: Câu phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về thế năng và động năng:
A.Thế năng của vật bằng tổng động năng và cơ năng của vật.
B. Khối lượng và vận tốc của vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn.
C.Khối lượng và độ cao của vật so với mặt đất càng lớn thì thế năng hấp dẫn của vật càng lớn.
D.độ biến dạng của vật càng lớn thì thế năng đàn hồi của vật càng lớn.
GV: Cho Hs làm bài trong 2 phút và thu 5 Hs chấm điểm.
* Kiểm tra câu hỏi phụ: 
Khi nào nói vật có cơ năng?
Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng? Trong trường hợp nào thì cơ năng là động năng? Lấy ví dụ 1 vật có cả động năng và thế năng.
? Động năng, thế năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào?
* Tổ chức tình huống học tập:Như phần mở bài SGK 
HS trả lời các câu hỏi của GV 
HS cả lớp theo dõi, nhận xét câu trả lời của bạn.
HĐ2: Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu sự chuyển hoá cơ năng trong quá trình cơ học
Cho HS làm thí nghiệm hình 17.1, kết hợp với quan sát tranh phóng to hình 17.1 lần lượt nêu các câu hỏi C1 đến C4. yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi 
GV Hướng dẫn HS thảo luận chung trên lớp. 
HS làm thí nghiệm thả bóng rơi như hướng dẫn hình 17.1. Quan sát quả bóng rơi, kết hợp với hình vẽ 17.1 thảo luận các câu hỏi C1 đến C4 
Yêu cầu:
C1: Trong thời gian quả bóng rơi, độ cao của quả bóng giảm dần, vận tốc của quả bóng tăng dần. 
C2: Thế năng của quả bóng giảm dần, còn động năng của nó tăng.
C3: Trong thời gian nảy lên, độ cao của quả bóng tăng dần, vận tốc của nó giảm dần. Như vậy thế năng của quả bóng tăng dần, động năng của nó giảm dần.
C4: quả bóng có thế năng lớn nhất khi ở vị trí A và có thế năng nhỏ nhất khi ở vị trí B
Quả bóng có động năng lớn nhất khi ở vị trí B và động năng nhỏ nhất khi ở vị trí A.
I- Sự chuyển hoá các dạng cơ năng.
Thí nghiệm 1(SGK). 
C1: Trong thời gian quả bóng rơi, độ cao của quả bóng giảm dần, vận tốc của quả bóng tăng dần. 
C2: Thế năng của quả bóng giảm dần, còn động năng của nó tăng.
C3: Trong thời gian nảy lên, độ cao của quả bóng tăng dần, vận tốc của nó giảm dần. Như vậy thế năng của quả bóng tăng dần, động năng của nó giảm dần.
C4: quả bóng có thế năng lớn nhất khi ở vị trí A và có thế năng nhỏ nhất khi ở vị trí B
Quả bóng có động năng lớn nhất khi ở vị trí B và động năng nhỏ n ... ô cùng nhỏ bé nên các chất nhìn có vẻ như liền một khối.
HS cả lớp theo dõi sự trình vày của GV 
Ghi kết luận vào vở: Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
Quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp các nguyên tử silíc qua kínhhiển vi hiện đại để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử.
Theo dõi sự trình bày của GV để có thể hình dung được nguyên tử và phân tử nhỏ bé như thế nào?
HĐ3: Tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử (10 phút)
Trên hình 19.3 các em thấy các nguyên tử silíc có được sắp xếp xít nhau không ?
Vậy giữa nguyên tử, phân tử các chất nói chung có khoảng cách hay không ?
Để tìm cách giải đáp câu hỏi nêu ra ở đầu bài bằng cách dùng một thí nghiệm tương tự như thí nghiệm trộn rượu với nước được gọi là thí nghiệm mô hình.
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm mô hình theo hướng dẫn của câu C1
Hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm môhình:
+ Nhận xét thể tích hỗn hợp sau khi trộn cát và ngô so với tổng thể tích ban đầu của cát và ngô.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó?
+ Liên hệ để giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và - nước đặt ra ở thí nghiệm đầu bài 
Dựa vào hiình 19.3 HS có thể nêu được: các nguyên tử silic không sắp xếp kín khít mà giữa chúng vẫn có những khoảng cách.
II - Giữa các phân tử có khoảng cách hay không ?
HS làm thí nghiệm mô hiình theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV 
Các nhóm thảo luận đi đến câu trả lời:
+ Thể tích hỗn hợp cát và ngô cũng nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và ngô (tươngtự thí nghiệm trộn rượu và nước )
+ Vì giữa các hạt ngô có khoảng cách nên khi đổ cát và ngô, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm cho thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của ngô và cát.
+ Giữa các phân tử nước cũng như các phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại. Vì thế mà thể tích hỗn hợp rượu và nước giảm.
GV sửa chữa sai sót cho HS nếu cần và yêu cầu HS tự ghi phần trả lời câu hỏi 1, 2 vào vở. 
Lưu ý: để tránh cho HS không nhầm lẫn khi lấy ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách ( có thể nhầm lẫn coi hạt cát, hạt ngô như phân tử cát , phân tử ngô) GV nhấn mạnh vì các phân tử, guyên tử vô cùng nhỏ bé, mắt thường không nhìn thấy được, do đó thí nghiệm trộng cát và ngô ở trên chỉ là thí nghiệm môhình để giúp chúng ta hiình dung về khoảng cách giữa các phân tử và nguyên tử.
GV ghi kết luận lên bảng: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách 
Ghi vở câu trả lời câu C1, C2
HS ghi vở kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách 
HĐ4: Vận dụng - Củng cố - Hướng dẫn về nhà (10 phút) 
Bài học hôm nay, chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì?
Vận dụng điều đó các em hãy giải thích các hiện tượng ở câu C3, C4, C5 
Yêu cầu HS nêu được nội dung phần ghi nhớ cuối bài và ghi nhớ ngay tại lớp những nội dung này.
Các nhân HS suy nghĩ trả lời cầu C3, C4, C5. Tham gia thảo luận trên lớp các câu trả lời.
Yêu cầu:
C3: Thả cục đường vào cốc nước rồi khuấy lên, đường tan trong nước và có vị ngọt vì khi khuấy lên, các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước cũng như các phân tử nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử đường.
C4: Quả bóng cao sư hoặc quả bóng bay bơm căng, dù có buộc thật chặt cũng cứ ngày một xẹp dần vì quả bóng cao su được cấu tạo từ các phần tử cao su, giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong bóng có thể chui qua các khoảng cách này mà ra ngoài làm cho quả bóng xẹp dần. 
ở câu C5: Gv có thể thông báo thêm tại sao các phân tử khôngkhí có thể chui xuống nước mặc dù không khí nhẹ hơn nước thì chúng ta sẽ nghiên cứu ở bài sau về sự chuyển động phân tử.
Còn thời gian GV có thể cho HS tự nêu các ví dụ thực tế chứng tỏ giữa các phân tử có khoảng cách. Yêu cầu về nhà tìm hiểu thêm các ví dụ và giải thích. 
C5: Cá muốn sống được phải có không khí, nhưng ta thấy cá vẫn sống được trong nước vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước 
HS có thể lấy các ví dụ thực tế khác giải thích như: Xăm xe đạp (không bị thủng) được bơm căng sau một thời gian lốp xe vẫn bị xẹp; hiện tượng muối dưa cà. 
* Hướng dẫn về nhà 
Học bài và làm bài tập 19 - các chất được cấu tạo ntn? (SBT) từ 19.1 đến 19.7 SBT 
- Hướng dẫn HS làm thí nghiệm khuếch tán (theo nhóm) với dung dịch đồng sunfat trong phòng thí nghiệm, theo dõi 1 tuần (nếu trường có điều kiện)
Bài 20
Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên
I - Mục tiêu
- Giải thích được chuyển động Bơ - rao
- Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ - rao
- Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
II- Chuẩn bị
GV: làm trước các thí nghiệm về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat (hình 20.4 SGK ). Nếu có điều kiện GV cho HS làm thí nghiệm về hiện tượng khuếch tán theo nhóm từ trước trên phòng học bộ môn: 1 ống làm trước 3 ngày, 1 ống làm trước 1 ngày, 1 ống làm trước khi học bài
Tranh vẽ phóng to hính 20.1, 20.2, 20.3, 20.4
III- Hoạt động dạy học
HĐ1: Kiểm tra bài cũ - Tổ chức tình huống học tập cho bài mới (8 phút)
Hoạt động dạy
Hoạt động học 
Kiểm tra bài cũ:
HS 1
- các chất được cấu tạo ntn ?
- Mô tả một hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hảtiêng biệt giữa chúng có khoảng cách. 
HS 2:
- Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?
- Chũa bài tập 19.5 SBT 
-GV đánh giá cho điểm HS 
Tổ chức tình huống học tập - Có thể như phần mở bài SGK 
Hoặc theo thông báo: năm 1827 Bơ rao - nhà thực vật học người Anh (treo hình 2.2), khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía. Ông gán cho chuyển động của các hạt phấn hoa trongnc là do một “lực sống” chỉ có ở vật thể sống gây nên. Tuynhiên, sau đó người ta dễ dàng chứng minh được quan niệm này là không đúng vì có bị giã nhỏ hoặc “luộc chín” các hạt phấn hoa vẫn chuyển động hỗn động không ngừng. Vậy chuyển động của hạt phấn hoa ở trong nước được giải thích ntn?
HĐ2; thí nghiệm Bơ - rao (7 phút)
Gv ghi lên bảng đề bài 
thí nghiệm mà chúng ta vừa nói tới được gọi là thí nghiệm Bơ - rao
GV ghi tóm tắt thí nghiệm lên bảng. 
thí nghiệm Bơ - rao 
HS ghi bài vào vở.
HĐ3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử (10 phút)
Chúng ta biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong thí nghiệm Bơ - rao chúng ta dựa sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.
Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK 
Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.
Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về các câu hỏi trên, GV chú ý phát hiện ra các cẩutả lời chưa đúng để cả lớp tìm câu trả lời chính xác. 
II các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng 
HS đọc phần mở bài SGK, dựa vào sự tương tự giữa chuyển động của các hạt phấn hoa với chuyển động của quả bóng để thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi C1, C2, C3
- HS ghi câu trả lời của câu C1, c2, C3 vào vở.
C1: quả bóng tương tự với hạt phấn hoa
C2: Các HS tương tự với phân tử nước 
C3: các phân tử nước chuyển động không ngường, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạtphấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng. 
Sau đó GV treo tranh vẽ hình 20.2, 20.3 và thôngbáo: Năm 1905, nhà bác học An-be anh - xtanh (người Dức) mới giải thích được đầy đủ và chính xác thí nghiệm Bơ - rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm Bơ- rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng .
HĐ4: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ (10 phút)
III- chuyển động phân tử và nhiệt độ 
GV thông báo: Trong thí nghiệm Bơ - rao, nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh
Yêu cầu HS dựa sự tương tự với thí nghiệm mô hình về quả bóng ở trên để giải thích điều này.
GV thôngbáo đồng thời ghi lên bảng kết luận để HS ghi vở:
Nhiều thí nghiệm khác cũng chứng tỏ: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. Vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt. 
HS chú ý lắng nghe phần thông báo của GV 
Dựa thí nghiệm mô hình để giải thích được: Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử trong nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh. 
HS ghi vở kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
HĐ5: Vận dụng - Củng cố - hướng dẫn về nhà (10 phút)
Bài học hôm nay giúp các em biết thêm vấn đề gì cần ghi nhớ?
Vận dụng câu C4: GV đưa lên bàn khay thí nghiệm hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat đã được HS chuẩn bị từ trước hoặc thí nghiệm GV đã chuẩn bị trên mỗi ốngnghiệm có ghi thời gian để HS dễ quan sát, nhận xét.
Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả quan sát được của nhóm mình (đã làm thí nghiệm trước trong phòng thí nghiệm hoặc ở nhà)
Hướng dẫn HS thảo luận phần giải thích hiệntượng xảy ra. Ghi vở câu trả lời đúng
GV thôngbáo hiện tượng này được gọi là hiện tượng khuếch tán (phân tử của các chất tự hoà lẫn vào nhau khi tiếp xúc)
HS nêu được nội dung phần ghi nhớ cuối bài, ghi nhớ bài luôn tại lớp.
Trả lời C4
Đại diện HS các nhóm trình bày kết quả quan sát được trong quá trình làm thí nghiệm của nhóm mình đồng htời giải thích hiện tượng đó. Yêu cầu giải thích được: cácphân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng sunfat có thể chuyển động lê trên xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước có thể chuyển động xuống dưới xen vào khoảng cách giữa các phân tử đồng sunfat, cứ thế làm cho mặtphân cách giữa nước và đồng sunfat mờ dần cuối cùng trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt 
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C5 chính là câu tra rlời cho câu C5 ở bài 19
Cá nhân HS trình bày câu C5
Trong nước hồ, ao, sông, biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều là do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước 
C6: Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng vì khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn - các chất tự hoà lẫn vào nhau nhanh hơn.
Hướng dẫn về nhà 
- Đọc phần “ Có thể em chưa biết”
làm thí nghiệm và trả lời câu c7
Làm bài tập 20 - Nguyên tử , phân tử chuyển động hay đứng yên? snt từ 20.1 đến 20.6

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_vat_li_8_bai_16_den_20.doc