Hệ thống hoá các tác phẩm truyện Việt Nam

Hệ thống hoá các tác phẩm truyện Việt Nam

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ - Truyện truyền kì.

- Tự sự, biểu cảm - Thế kỉ 16 Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam, niềm cảm thương số phận bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến. -Truyện truyền kì viết bằng chữ Hán; kết hợp các yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường kì ảo với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công.

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tuỳ bút)

Phạm Đình Hổ - Tuỳ bút - Thế kỉ 18 Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, sự nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa quan lại phong kiến thời vua Lê chúa Trịnh suy tàn. - Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con người đương thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động

Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14)

Ngô gia văn phái - Thể chí - Tiểu thuyết lịch sử

- Tự sự, miêu tả - Thế kỷ 18 Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ- Quang Trung với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh; sự thất bại thảm hại của quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại dân. Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết bằng chữ Hán; cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói.

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 472Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống hoá các tác phẩm truyện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN VIỆT NAM.
Tác phẩm - Tác giả
Thể loại và PTBĐ
Năm sáng tác
Nội dung
Nghệ thuật
Chuyện người con gái Nam Xương
Nguyễn Dữ
- Truyện truyền kì.
- Tự sự, biểu cảm
- Thế kỉ 16
Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam, niềm cảm thương số phận bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến.
-Truyện truyền kì viết bằng chữ Hán; kết hợp các yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường kì ảo với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công.
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tuỳ bút)
Phạm Đình Hổ
- Tuỳ bút
- Thế kỉ 18
Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, sự nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa quan lại phong kiến thời vua Lê chúa Trịnh suy tàn.
- Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con người đương thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động
Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14)
Ngô gia văn phái
- Thể chí - Tiểu thuyết lịch sử
- Tự sự, miêu tả
- Thế kỷ 18
Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ- Quang Trung với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh; sự thất bại thảm hại của quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại dân.
Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết bằng chữ Hán; cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói.
Truyện Kiều
Nguyễn Du
- Truyện thơ Nôm
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Cuối thế kỷ 18 , đầu 19
- Thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du.
- Tóm tắt Truyện Kiều.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
- Truyện thơ Nôm lục bát.
- Ngôn ngữ có chức năng biểu đạt, biểu cảm và thẩm mĩ.
- Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyện, xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên
Chị em Thuý Kiều
Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
-Tự sự, miêu tả, biểu cảm (nổi bật là miêu tả)
- Cuối thế kỷ 18-, đầu 19
- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều, dự cảm về số phận nhân vật, thể hiện cảm hứng nhân văn sâu sắc.
- Bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh; bút pháp ước lệ tượng trưng; ngôn ngữ tinh luyện, giàu cảm xúc; khai thác triệt để biện pháp tu từ
Cảnh ngày xuân
Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Tự sự, miêu tả (nổi bật là miêu tả)
- TK 18- 19
 Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
Từ ngữ bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Tự sự, biểu cảm, miêu tả (nổi bật là biểu cảm)
- TK 18- 19
Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm, sử dụng ngôn ngữ độc thoại, điệp từ, điệp cấu trúc
Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga
Trích truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
- Truyện thơ Nôm.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm
- TK 18- 19
Khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
Ngôn ngữ giản dị mộc mạc mang màu sắc Nam Bộ; xây dựng nhân vật qua hành động, cử chỉ lời nói.
Lục Vân Tiên gặp nạn
Trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
- Truyện thơ Nôm.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm
- TK 18- 19
Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và niềm tin của tác giả
 Ngôn ngữ giàu cảm xúc, khoáng đạt, bình dị, dân dã; nghệ thuật kể chuyện theo mô típ dân gian, miêu tả nhân vật qua hành động, lời nói; cảm hứng thiên nhiên trữ tình, dạt dào
HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM.
Tác phẩm - Tác giả
Thể loại và PTBĐ
HCST (xuất xứ)
Nội dung
Nghệ thuật
Làng- Kim Lân
- Truyện ngắn
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm
- Năm 1948. Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tác phẩm được rút từ tập truyện cùng tên của Kim Lân
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân.
Xây dựng cốt truyện tâm lí, tình huống truyện đặc sắc; miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế; ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá tính của nhân vật; cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên.
Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long
- Truyện ngắn
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Sáng tác năm 1970, là kết quả của chuyến thực tế ở Lào Cai của tác giả, khi miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, xây dựng cuộc sống mới. Rút từ tập truyện “Giữa trong xanh” (1972).
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
Truyện xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn; ngôn ngữ chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng
- Truyện ngắn.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Sáng tác năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, tác phẩm được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Tác phẩm được rút từ truyện ngắn cùng tên của NQS.
Câu chuyện éo le và cảm động về tình cảm của hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh.
Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em; xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên.
Những ngôi sao xa xôi
 Lê Minh Khuê
- Truyện ngắn.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Sáng tác năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt trên tuyến dường TS. 
- Tác phẩm được in trong tập truyện ngắn của Lê Minh Khuê, NXB Kim Đồng, Hà Nội 2001.
Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên lạc quan của họ.
Sử dụng vai kể là nhân vật chính; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động trẻ trung; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc tinh tế, sắc sảo.
Bến quê- Nguyễn Minh Châu
- Truyện ngắn.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Truyện ngắn thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của cuộc sống của quê hương.
- Tác phẩm được in trong tập “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu năm 1985
Qua cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của cuộc sống của quê hương.
- Tạo tình huống nghịch lí; trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật; miêu tả tâm lí tinh tế; hình ảnh giàu tính biểu tượng; ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy tư.
BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Tác phẩm Tác giả
Thể thơ PTBĐ
 Hoàn cảnh sáng tác
Nội dung cơ bản
Nghệ thuật
Đồng chí 
Chính Hữu
Tự do- biểu cảm, tự sự, miêu tả
 - Được viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). 
- Bài thơ rút từ tập “Đầu súng trăng treo” (1966)
Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của những người lính vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, có sức gợi cảm lớn.
- Sử dụng bút pháp tả thực, có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn
Bài thơ về tiểu đội xe KK
Phạm Tiến Duật
Kết hợp thể thơ 7 chữ và thể tám chữ - Biểu cảm, tự sự, miêu tả
- Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong gian đoạn vô cùng ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn.
- Bài thơ rút rừ tập “Vầng trăng quầng lửa” 
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.
- Giọng điệu ngang tàng, phóng khoáng pha chút nghịch ngợm.
- Hình ảnh thơ độc đáo, ngôn từ có tính khẩu ngữ gần với văn xuôi.
- Nhan đề độc đáo.
Đoàn thuyền đánh cá 
Huy Cận.
Thất ngôn trường thiên - Biểu cảm, miêu tả
- Bìa thơ được sáng tác năm 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh của nhà thơ Huy Cận. 
- Bài thơ được rút trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” 
Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao động và cuộc sống mới. Qua đó, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của con người lao động được làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc sống của mình.
- Âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn sôi nổi, vừa phơi phơi bay bổng.
- Cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách.
- Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí tưởng tượng phong phú. 
Bếp lửa- Bằng Việt
Kết hợp 7 chữ và 8 chữ- Biểu cảm, miêu tả, tự sự, nghị luận.
- Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài (Liên Xô cũ). Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây- Bếp lửa” (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt- Lưu Quang Vũ.
Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Hình tượng thơ sáng tạo “Bếp lửa” mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.
- Giọng điệu và thể thơ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
Khúc hát ru ... Nguyễn Khoa Điềm
Chủ yếu là 8 chữ- Biểu cảm, tự sự
- Được viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến, mang âm hưởng của lời ru.
Ánh tr¨ng -NguyÔn Duy
ThÓ th¬ 5 ch÷- BiÓu c¶m, tù sù.
- §­îc viÕt n¨m 1978, 3 n¨m sau ngµy gi¶i phãng miÒn Nam thèng nhÊt ®Êt n­íc. In trong tËp th¬ cïng tªn cña t¸c gi¶.
Nh­ mét lêi nh¾c nhë cña t¸c gi¶ vÒ nh÷ng n¨m th¸ng gian lao cña cuéc ®êi ng­êi lÝnh g¾n bã víi thiªn nhiªn ®Êt n­íc. Qua ®ã, gîi nh¾c con ng­êi cã th¸i ®é ©n nghÜa thuû chung víi thiªn nhiªn víi qu¸ khø.
- Nh­ mét c©u chuyÖn riªng cã sù kÕt hîp hµi hoµ gi÷a tù sù vµ tr÷ t×nh.
- Giäng ®iÖu t©m t×nh, tù nhiªn, hµi hoµ, s©u l¾ng.
- NhÞp th¬ tr«i ch¶y, nhÑ nhµng, thiÕt tha c¶m xóc khi trÇm l¾ng suy t­.
- KÕt cÊu giäng ®iÖu t¹o nªn sù ch©n thµnh, cã søc truyÒn c¶m s©u s¾c.
Con cò- Chế Lan viên
Thể thơ tự do - Biểu cảm, tự sự, miêu tả.
- Được sáng tác 1962, in trong tập “Hoa ngày thường - Chim báo bão” (1967)
Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
- Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, sáng tạo.
- Hình ảnh biểu tượng hàm chứa ý nghĩa mới có giá trị biểu cảm, giàu tính triết lí.
Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải
- Thơ 5 chữ
- Biểu cảm, miêu tả.
- Được viết vào tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm được in trong tập thơ “Thơ Việt Nam 1945- 1985” NXB-GD Hà Nội.
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc đời và ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung, cho đất nước.
-Thể thơ 5 chữ có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu chất nhạc và gắn với các làn điệu dân ca.
- Hình ảnh tiêu biểu, sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm giác và thay đổi cách xưng hô hợp lí.
Viếng lăng Bác - Viễn Phương
Thơ 8 chữ - Biểu cảm, miêu tả
- Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)
Niềm xúc động thành kính, thiêng liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn đau xót của tác giả khi vào lăng viếng Bác
- Giọng điệu trang trọng, tha thiết, sâu lắng.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, giàu tính biểu tượng vừa gần gũi thân quen, vừa sâu sắc.
Sang thu- Hữu Thỉnh
Thơ 5 chữ - Biểu cảm, miêu tả.
-Viết vào năm 1977, được in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau được in trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố”
Cảm nhận tinh tế về những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu, qua đó bộc lộ lòng yêu thiên nhiên gắn bó với quê hương đất nước của tác giả.
- Dùng những từ ngữ độc đáo, cảm nhận tinh tế sâu sắc.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi nhiều nét đẹp về cảnh về tình.
Nói với con- Y Phương
Tự do - Biểu cảm, miêu tả
- Sau 1975.
- In trong tập thơ “Việt Nam 1945- 1985”
Là lời tâm tình của người cha dặn con thể hiện tình yêu thương con của người miền núi, về tình cảm tốt đẹp và truyền thống của người đồng mình và mong ước con xứng đáng với truyền thống đó.
- Thể thơ tự do thể hiện cách nói của người miền núi, hình ảnh phóng khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát vừa mộc mạc nhưng cũng giàu chất thơ.
- Giọng điều thiết tha trìu mến, lời dẫn dắt tự nhiên.
Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM
Văn bản 1: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - NGÔ GIA VĂN PHÁI
- Là cuốn tiểu thuyết ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
Văn bản 2: ĐỒNG CHÍ - CHÍNH HỮU
- Đồng chí: Những người có cùng chí hướng, lí tưởng - đây được coi là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng. Tình đồng chí đã gúp người lính vượt lên trên mọi huỷ diệt của chiến tranh, bom đạn quân thù.
Văn bản 3: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - PHẠM TIẾN DUẬT
- Nhan đề dài tưởng như có chỗ thừa, nhưng lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm gặp trong thơ - hình ảnh những chiếc xe không kính.
- Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “ Bài thơ” như sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh. Hai chữ bài thơ cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả.
Văn bản 4: MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI
 - Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. Nó thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cái cá nhân và cái cộng đồng. Mùa xuân nho nhỏ còn thể hiện nguyện ước chân thành của Thanh Hải, ông muốn sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình, muốn được cống hiến những gì tinh túy nhất, tốt đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung.
Văn bản 5: LÀNG - KIM LÂN
Tại sao Kim Lân lại đặt tên cho văn bản của mình là Làng chứ không phải là Làng chợ Dầu ?
- Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể. Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thac một tình cảm bao trùm, phổ biến của người nông dân Việt Nam thời kì đầu của cuụoc kháng chiến chống Pháp: Tình yêu làng quê gắn liền với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến 
Văn bản 6: LẶNG LẼ SA PA- NGUYỄN THÀNH LONG
- 	Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Trong cái không khí lặng im của Sa Pa. Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước.
Văn bản 7: ÁNH TRĂNG - NGUYỄN DUY
- Ánh trăng chỉ một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống. Nhan đề bài thơ mang ý ngiã biểu tượng - ánh trăng như ánh sáng của hàng nghìn nến đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghiã tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính.
Văn bản 8: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI - LÊ MINH KHUÊ
- Nhan đế Những ngôi sao xa xôi mang ý nghĩa ẩn dụ. Hình ảnh Những ngôi sao gợi liên tưởng về những tâm hồn hôn nhiên đầy mơ mộng và lãng mạn của những nữ thanh niên xung phng trẻ tuổi chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Những nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời. Phần cuối truyện ngắn, hình ảnh Những ngôi sao xuất hiện trong cảm xúc hồn nhiên mơ mộng của Phương Định - Ngôi sao trên bầu trời thành phố, ánh điện như những ngôi sao trong xứ sở thần tiên của những câu chuyện cổ tích.
Văn bản 9: CHIẾC LƯỢC NGÀ - NGUYỄN QUANG SÁNG
- Hình ảnh chiếc lược ngà xuyên suốt toàn bộ câu chuyện, nó là cầu nối tình cảm của cha con ông Sáu. Chiếc lược ngà là vật kỷ niệm của người cha yêu thương vô cùng để lại cho con trước lúc hy sinh. Với ông Sáu, chiếc lược ngà như phần nào gỡ mối tâm trạng của ông trong những ngày ở chiến khu. Chiếc lược ngà còn là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con ông Sáu-> chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đã khuất....

Tài liệu đính kèm:

  • docon tap nv 9 hay lam zo coi.doc