Câu 1: (2đ): Trong tế bào sinh dưỡng bình thường của 1 loài mang các cặp gen : A, a; B, b ;D, d. Hãy xác định các kiểu gen có thể có của tế bào đó.
Câu 2: (2đ): a, Vẽ sơ đồ phân loại biến dị. Trong các loại biến dị, những loại biến dị nào có thể dự đoán được .
b, Phân biệt thể dị bội với thể đa bội.
ubnd huyện quỳ hợp HỘI thi giáo viên dạy giỏi phòng giáo dục & Đào tạo cấp thcs năm học 2011-2012 đề thi môn : sinh học Thời gian:120 phút ( không kể giao đề ) Câu 1: (2đ): Trong tế bào sinh dưỡng bình thường của 1 loài mang các cặp gen : A, a; B, b ;D, d. Hãy xác định các kiểu gen có thể có của tế bào đó. Câu 2: (2đ): a, Vẽ sơ đồ phân loại biến dị. Trong các loại biến dị, những loại biến dị nào có thể dự đoán được . b, Phân biệt thể dị bội với thể đa bội. Câu 3: (2đ): Trong đổi mới phương pháp dạy học không chỉ có thầy đánh giá trò mà còn có trò đánh giá trò : Có nghĩa là học sinh có thể tự đánh giá cho mình và cho bạn mình. Đồng chí đã làm như thế nào để rèn luyện kĩ năng đánh giá cho học sinh. Cho 1 ví dụ cụ thể. Câu 4: (2đ): Ưu điểm của phương pháp thực hành thí nghiệm trong giảng dạy Sinh học? Để phương pháp này phát huy tốt hiệu quả của nó, trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chuẩn bị tốt những vấn đề gì? Câu 5: (4đ): Khi dạy tiết thực hành : ''Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt'' Đồng chí hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm qua các bước như thế nào? Kết quả thí nghiệm thu được như thế nào? Những kinh nghiệm rút ra để thí nghiệm thành công? Câu 6: (4đ): Có 10 tế bào sinh dục sơ khai của 1 loài động vật (2n=78) sau 6 đợt nguyên phân liên tiếp đã tạo ra các tinh nguyên bào. Các tinh nguyên bào đều trở thành tinh bào bậc 1 giảm phân tạo tinh trùng. (Giả sử trong quá trình nguyên phân và giảm phân đều diễn ra bình thường, không có tế bào nào bị chết) a, Tính số tinh trùng được tạo ra và số NST trong các tinh trùng đó? b, Xác định số NST đơn môi trường nội bào cung cấp cho cả 2 quá trình nguyên phân và giảm phân? c, Biết hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 12,5% .Xác định số hợp tử tạo thành? d, Để tạo ra số hợp tử nói trên đã có 1 số trứng tham gia thụ tinh với hiệu suất 25%. Mỗi trứng thụ tinh với 1 tinh trùng tạo ra 1 hợp tử lưỡng bội bình thường. Xác định số noãn bào bậc 1 tham gia vào quá trình giảm phân tạo ra số trứng này? Câu 7: (4đ): Một gen có chiều dài 5100 A0, trong đó tỷ lệ số nuclêôtit (Nu) loại A chiếm 1/5 tổng số Nu của gen. Trên phân tử mARN do gen tổng hợp có số Nu loại A = 120, X= 240. a, Xác định số Nu mỗi loại của gen? b, Xác định số Nu mỗi loại trên mARN? c, Xác định số axitamin môi trường nội bào cần cung cấp nếu gen tự nhân đôi 3 lần, mỗi gen con sao mã 3 lần, trên mỗi phân tử mARN có 3 Ribôxôm trượt qua không lặp lại. ------------Hết------------ Hướng dẫn chấm bài thi GVDG cấp huyện môn sinh học năm học 2011-2012 Câu 1: *Trường hợp 1: 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau: Kiểu gen là:AaBbDd. (0,5đ) *Trường hợp 2: 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau: Có thể có các kiểu gen là: Dd; Dd ; Bb ; Bb ; Aa ; Aa (1đ) *Trường hợp 3: 3 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST :Có thể có các kiểu gen là : ; (0,5đ) Câu 2 : a, * Vẽ sơ đồ đúng. (1đ) BD không di truyền: Thường biến Biến dị Biến dị tổ hợp BD di truyền Đột biến gen Đột biến ĐB cấu trúc Đột biến NST ĐB số lượng * Trong các loại biến dị : Thường biến và biến dị tổ hợp có thể dự đoán được.(0,25đ) b,Phân biệt thể dị bội với thể đa bội.(0,75đ) Thể dị bôi Thể đa bội - Là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có 1 số cặp NST bị thay đổi về số lượng. - Là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số lượng NST là bội số của n ( nhiều hơn 2n). - Sự thay đổi NST chỉ xảy ra ở 1 số cặp,có thể tăng hoặc giảm . -Sự thay đổi NST xảy ra ở tất cả các cặp NST và tăng với số lượng bằng nhau. - Gồm các dạng: 2n+1; 2n-1 ; 2n+1+1.... - Gồm các dạng: 3n,4n,5n... - Có thể gặp ở thực vật động vật,con người. - Thường gặp ở thực vật. - Gây thay đổi kiểu hinh ở 1 số bộ phận trên cơ thể thường gây hại. - ở thực vật thường có cơ quan sinh dưỡng to,sinh trưởng mạnh.Có lợi vì cho năng suất cao. Câu 3: Phương pháp hướng dẫn:(1đ) * Những nội dung nên cho HS tự đánh giá: - Đánh giá việc trả lời câu hỏi bài cũ. - Đánh giá các câu hỏi ,nội dung thảo luận nhóm trong quá trình xây dựng bài. - Đánh giá câu hỏi củng cố cuối bài. * Phương pháp hướng dẫn HS cách đánh giá: - Đối với câu hỏi tự luận: Hướng dẫn các em chia điểm cho từng ý trả lời,từ đó dựa vào số ý trả lời đúng sẽ có số điểm tương ứng.Ví dụ: Câu hỏi gồm 4 ý cần trả lời vậy mỗi ý đúng được 2,5 đ ,nếu trả lời đủ 4 ý được 10đ,3 ý được 7,5đ.... - Đối với nội dung điền bảng: Hướng dẫn các em chia điểm cho mỗi ô ,từ đó tính số ô điền đúng sẽ ra số điểm tương ứng.Ví dụ: Nội dung bảng gồm 20 ô cần điền vậy mỗi ô đúng được 0,5 đ,điền đúng được 10 ô được 5đ,15 ô được 7,5đ.... * Lưu ý đối với nội dung bài mới GV trước khi cho HS đánh giá cần đưa ra đáp án chuẩn. Ví dụ cụ thể : Lấy ví dụ phù hợp (1đ) Câu 4:*Ưu điểm của phương pháp thực hành thí nghiệm trong giảng dạy Sinh học(1đ): - Phù hợp với quy luật nhận thức là đi từ cái cụ thể đến trừu tượng,từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính.Được trực tiếp làm thí nghiệm ,quan sát kết quả giúp các em có lòng tin với các chân lí khoa học. - Rèn luyện các kĩ năng quan sát ,tìm tòi ,lắp dặt thí nghiệm ,tính cẩn thận trong công việc. - Hình thành thái độ yêu thích nghiên cứu khoa học,thích khám phá * Để phương pháp này phát huy tốt hiệu quả của nó ,trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chuẩn bị tốt những vấn đề sau(1đ): - Chuẩn bị tốt phương tiện, thiết bị ,vật mẫu dùng trong thực hành. - Dự kiến các tình huống xảy ra và cách giải quyết cho tình huống đó . - Hướng đẫn các bước thí nghiệm cần rõ các bước để các em tiến hành thí nghiệm thành công. - Định hướng cho các em tự rút ra kết luận khoa học. Câu 5: * Khi dạy tiết thực hành : ''Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt'' Cần hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm qua các bước như sau:( 2đ) - Bước 1: Cho 2 ml tinh bột loãng vào 4 ống nghiệm được đánh số thứ tự 1,2,3,4. - Bước 2:Cho thêm vào : ống 1: 2ml nước lã. ống 2 : 2ml nước bọt. ống 3 : 2 ml nước bọt vừa đun sôi. ống 4 : 2ml nước bọt + vài giọt HCl 2%. -Bước 3: Cho giá đựng các ống nghiệm trên vào bình nước ấm 37 0C.Đặt nhiệt kế trong bình để kiểm tra nhiệt độ trong bình thường xuyên ,nếu nhiệt độ giảm cho thêm nước sôi vào cho đủ 370C. - Bước 4: Sau 20 phút nhận xét độ trong của các ống nghiệm ,cho vài giọt iôt loãng vào nhận xét màu sắc của các ống nghiệm . * Trong phạm vi 1 tiết học kết quả thí nghiệm thu được như sau:(1đ) + Về độ trong : Sau 20 phút ống nghiệm 2 có trong hơn các ống còn lại . + Về màu sắc: Khi cho giọt iốt loãng vào các ống nghiệm 1,3,4 có màu xanh tím,còn ống 2 có tím nhạt do lượng tinh bột đã giảm nhờ enzim trong nước bọt. * Để thí nghiệm thành công cần: - Tinh bột cần pha loãng không nên để đặc vì thời gian thí nghiệm không được nhiều kết quả sẽ không rõ. - Cần chuẩn bị một số phích nước sôi để giữ nhiệt độ trong bình được đảm bảo ổn định 370C. - Cần hướng dẫn HS chia việc để làm để tiết kiệm thời gian như :em thì pha nước đo nhiệt độ nước,em thì đốt đèn cồn đun sôi nước bọt,em thì pha tinh bột và cho vào các ống nghiệm...(1đ) Câu 6 a, Tính số tinh trùng được tạo ra: 10 . 26 . 4= 10 . 64 .4 = 2560 ( tt) (0,5đ) Số NST trong các tinh trùng là: 2560 . 39 = 99840 ( NST) (0,5đ) b, Số NST đơn môi trường nội bào cung cấp cho cả 2 quá trình nguyên phân và giảm phân là : 10 . 78 .(26 - 1) + 640 . 78 = 99060 (NST) (1đ) c, Số hợp tử tạo thành là : 2560 . 12,5% = 320 (hợp tử) (1đ) d, Số trứng tham gia thụ tinh là: 320 . = 1280 (trứng). (0,5đ) Số noãn bào bậc 1 tham gia tạo ra số trứng trên là: 1280 . 1 =1280 (noãn bào)(0,5đ) Câu 7: a, Tổng số Nu của gen là: .2 = 3000 (nu) (1đ) Số Nu mỗi loại của gen là: A = T = 3000 . = 600 ( nu) (0,5đ) G = X = - 600 = 900 (nu) (0,5đ) b, Số Nu mỗi loại trên mARN là: A = 120 (nu) -> U = 600 - 120 = 480 (nu) (0,5đ) X = 240 (nu) -> G = 900 - 240 =660 (nu) (0,5đ) c, Số axitamin môi trường nội bào cần cung cấp là : 23 . 3 .3 .( - 1) = 35928 (aa) (1đ)
Tài liệu đính kèm: