Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn văn

Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn văn

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (2,5 điểm)

Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý

nghĩa của các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.

Câu 2: (5 điểm)

Suy nghĩ của em về nhân vậtông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim

Lân.

pdf 35 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1533Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luyện thi vào lớp 10 
LUYỆN THI VÀO LỚP 10 THPT - MÔN VĂN 
ĐỀ SỐ 1 
Câu 1: (2,5 điểm) 
Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý 
nghĩa của các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ. 
Câu 2: (5 điểm) 
Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim 
Lân. 
GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN 
Câu 1: (2,5 điểm) 
Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc 
chính tả thì trừ 0,25 điểm. 
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực 
là quá trình nặn bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc 
bánh mới cho vào bánh chìm xuống nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng trưng 
: cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ không được làm chủ cuộc 
đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập, chìm nổi lênh đênh. 
Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của 
người phụ nữ xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương. 
Câu 2: (5 điểm) 
Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy 
nghĩ về nhân vật ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến 
chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau : 
A. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những 
ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, 
nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc 
Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai, người nông dân thật thà 
chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mình về 
tình cảm yêu làng, yêu nước. 
B. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai : 
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe 
ngóng tin tức về làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào 
mãnh liệt. 
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ 
không dám nhìn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, 
không khí gia đình nặng nề, u ám... 
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải 
chính : ông đi khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng 
cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ 
thường. 
C. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình yêu đất nước, 
yêu kháng chiến: trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống 
văn hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê 
hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là bọn đế quốc phong kiến 
theo một quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến người 
nông dân này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng. 
D. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt 
Nam, đặc biệt trong những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách 
càng tô đẹp thêm phẩm chất của con người Việt Nam. 
LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MÔN VĂN 
GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 2 
Câu 1: (1,5 điểm) 
Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích trong 
Truyện Kiều của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và nghệ 
thuật của đoạn thơ đó. 
Câu 2: (6 điểm) 
Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. 
Câu 1: (2,5 điểm) 
Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ 
ngữ trừ 0,25 điểm) : 
Ngày xuân con én đưa thoi, 
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. 
Cỏ non xanh tận chân trời, 
Cành lê trắng điểm một vài bông hoA. 
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm) 
+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim 
én, cành hoa lê trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân. 
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm... 
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát. 
Câu2:(5điểm) 
Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bày tỏ 
những cảm xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá 
được Huy Cận miêu tả trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi 
ca con người lao động trong không khí làm chủ. Cụ thể : 
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội 
chủ nghĩa, tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí lao động của một vùng biển 
giàu đẹp của miền Bắc, ca ngợi con người và biển cả hùng vĩ, bao lA. 
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn 
thuyền đánh cá : 
A. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi : 
- Hoàng hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống 
biển như hòn lửA. 
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào 
hứng và khẩn trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi. 
B. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm : 
- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi 
trên biển với cảm xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng) 
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu 
biển của ngư dân. Họ coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây 
giăng... 
C. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về : 
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan 
của sự chiến thắng. 
- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp 
hùng tráng về nhịp điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm 
lao động miệt mài của các chàng trai ngư dân. 
- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức 
tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được 
từ lòng biển : Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. 
 3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau 
những ngày dành được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước 
giàu đẹp. 
LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MÔN VĂN D3 
Câu 1: (1,5 điểm) 
Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh 
mua Kiều. 
Câu 2: (6 điểm) 
Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân 
Hương và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. 
*BL: 
Câu1:(1,5điểm) 
Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua 
Kiều cần đạt được các ý cơ bản sau : 
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. 
Bằng bút pháp này, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang 
phục áo quần bảnh bao, diện mạo mày râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc 
lốc "Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ sàng... tất cả làm hiện rõ bộ mặt 
trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức. 
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật 
phản diện như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bày bộ mặt 
thật của bọn chúng trong xã hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến 
với những con người bỉ ổi, đê tiện đó. 
Câu2:(6điểm) 
Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của 
người phụ nữ qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện 
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau : 
A. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời 
của họ được phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan 
khuất được bày tỏ, tiếng nói cảm thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của 
các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi nước và Chuyện người con gái Nam 
Xương. 
B. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm : 
* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh : 
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân 
thực, trong sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Miêu tả bánh trôi nước nhưng 
lại dùng từ thân em - cách nói tâm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : 
thân em như tấm lụa đào... khiến người ta liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng 
và tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thì mơn 
mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn giữ tấm 
lòng son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến 
cô gái không chỉ đẹp vẻ bên ngoài mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm 
lòng son luôn toả rạng. 
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét 
đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. 
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc 
nào vợ chồng phải đến thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha 
thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm 
lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm thầm nhớ chồng. 
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm 
đau, nàng hết lòng thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : 
"Sau này, trời xét lòng lành, [], xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng 
khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình. 
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực 
tìm lời lẽ phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không làm dịu được lòng 
ghen tuông mù quáng của chồng, nàng chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm 
đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới 
thuỷ cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục của 
mình. 
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi 
trọng : 
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô 
đẩy, sống cuộc sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết 
định hạnh phúc : 
"Bảy nổi ba chìm với nước non, 
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn" 
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã 
không được bình đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt 
ấy đã cộng thêm một cái thế cho Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, 
người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người 
có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng của chàng khi 
trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa 
làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh 
ninh là vợ hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết 
thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn to ... gười bạn nhắc nhở nhà thơ, người 
lính khi anh tự thú nhận đã có những giây phút lãng quên bạn và quá khứ. Trăng 
hiện về lặng lẽ, bao dung như tấm lòng của nhân dân, đất nước. Sự im lặng gợi 
nhiều suy tư, để người lính tự thức tỉnh. 
C. Kết bài : Khẳng định cái hay của bài thơ chính là gợi lên chân dung con người 
rất thực, con người với những trăn trở, suy tư, với sự thú nhận của lương tri chớm 
lãng quên quá khứ, từ đó nhắc nhở mọi người lối sống ân nghĩa thuỷ chung v 
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT 
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 13 
Câu1:(1,5điểm) 
Có bạn chép hai câu thơ như sau : 
"Làn thu thuỷ nét xuân sơn, 
Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh." 
Bạn đã chép sai từ nào ? Việc chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa của 
đoạn thơ, em hãy giải thích điều đó. 
Câu2:(6điểm) 
Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp và chống Mĩ vừa mang 
những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá 
tính riêng khá độc đáo... Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về 
tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề 
trên. 
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 13 
Câu1:(1,5điểm) 
Chép sai từ "buồn" - đúng là từ "hờn". Chép sai ảnh hưởng nghĩa của câu như sau : 
"buồn" là sự chấp nhận còn "hờn" thể hiện sự tức giận có ý thức tiềm tàng sự phản 
kháng. Dùng "hờn" mới đúng dụng ý của Nguyễn Du về việc miêu tả nhan sắc 
Kiều thống nhất trong quan niệm hồng nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiên nhiên 
hờn ghen để rồi sau này Kiều chịu số phận lênh đênh chìm nổi với mười lăm năm 
lưu lạc. 
Câu2:(6điểm) 
Yêu cầu : Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. 
Nội dung : 
1.Mở bài :Giớithiệu về người lính trong hai bài thơ. 
2. Thân bài : Cần làm rõ hai nội dung : 
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ. 
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính. 
Nội dung1 : 
- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp. 
- Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm 
nguy. 
- Những con người thắm thiết tình đồng đội. 
- Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn. 
Nội dung 2 : 
- Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí). 
- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (Bài thơ về tiểu đội xe 
không kính). 
3. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hình ảnh người lính. 
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT 
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 14 
Câu 1: (2 điểm) 
A. Chép lại những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn Mã Giám 
Sinh mua Kiều (Ngữvăn9,tập 
Một). 
B. Cho biết đối tượng của miêu tả nội tâm là những gì ? 
Câu2:(5điểm) 
Đóng vai Thúy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc báo ân báo oán. Trong lời kể 
giúp mọi người hình dung được cảnh vật và tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp lại 
Hoạn Thư. 
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 14 
Câu 1: (2,5 điểm) 
A. 
"Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, 
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng ! 
Ngại ngùng dợn gió e sương, 
Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày". 
(Mã Giám Sinh mua Kiều_Ngữ văn 9, tập Một). 
B. Đối tượng của miêu tả nội tâm : ý nghĩa, cảm xúc, tình cảm nhân vật, Cũng 
có thể là: cảnh vật, nét mặt, trang phục, của nhân vật. 
Câu 2: (5 điểm) 
"Lạ chi con tạo xoay vần 
Đời người lắm nỗi gian truân khó lường" 
Cha! Mẹ! Hai em! Chàng! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao 
trong từng ấy năm phiêu bạt thì con chỉ xin kể quãng đời vẻ vang nhất của con. 
Liệu có ai ngờ rằng từ một tấm thân ô nhục, con bỗng chốc trở thành một phu 
nhân tướng quân nắm quyền sinh sát của nhiều kẻ gian ác bất lương. Nếu mọi 
người thấu hiểu lòng con thì hãy lắng nghe chuyện con kể : Báo ân, báo oán. 
Nhờ chàng Từ Hải - một vị tướng đã rạch đôi sơn hà, chống lại triều đình, con trở 
thành một phu nhân tướng quân. Chàng hỏi con về những người đã từng có ơn với 
con, những kẻ đã hãm hại con, đẩy con vào bể khổ. Rồi chàng mời hết những 
người có ơn, bắt hết những kẻ gian ác ấy về cho con toàn quyền xử tội. Thế là hôm 
ấy, con và chàng ngồi trên điện xét xử - báo ân và báo oán. Đầu tiên là Thúc Sinh, 
người đã từng có ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chàng Thúc bước vào, mặt đỏ như 
chàm, mình mẩy run run. Con nghĩ, chắc chàng quá sợ đây mà. Con biết chàng là 
người nhu nhược nhưng con không trách móc. Dù vợ cả chàng là Hoạn Thư luôn 
ghen tuông hành hạ con nhưng chuyện đó để khi khác! Giờ đây con phải đền ơn 
chàng. Con cất tiếng : "Chào chàng Thúc! Hôm nay mời chàng đến đây là để tôi 
bày tỏ chút lòng thành, xin được đền ơn cho chàng!". 
Chàng chẳng dám nói gì nhưng nghe đến đây chàng đã đỡ sợ nên chàng lên tiếng : 
"Vâng..!". Con lại nói : "Nghĩa chàng dành cho tôi nặng đến nghìn non, trả làm 
sao hết. Đây có gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân để tạ lòng chàng gọi là có vậy. 
Mong chàng nhận cho". Người hầu bưng lễ ra, chàng lạy tạ nhận lễ. Nhưng con 
nghĩ : "Sao chàng phải lạy tạ, chàng còn sợ chăng". Thôi ta để chàng đi vì còn 
nhiều người phải báo ân nữa". Con chỉ nói thêm :"Vợ chàng quỷ quái tinh ma, 
phen này kẻ cắp bà già gặp nhau". Chàng đi ra và tiếp đó con báo ân cho nhiều 
người khác. 
Sau đó là đến việc báo oán, người đầu tiên mà con phải trả thù, trả hết oán chính là 
Hoạn Thư, vợ cả của Thúc Sinh. Mụ vừa vào tới cửa con đã nói đón : "Tiểu thư 
cũng có bây giờ đến đây ?". Rồi con lại dõng dạc hơn : "Đàn bà dễ có mấy tay. Từ 
xưa đến nay được mấy người nhiều mưu mô, tinh quái như bà". Mụ vội vàng quỳ 
xuống, phần vì nhận ra con đang ngồi trên, phần vì thấy hàng hàng tướng lính áo 
giáp, gươm đao đầy mình. Con nghĩ : "Chắc phen này mụ sẽ phát hoảng lên, sẽ lạy 
lọc van xin. Vì biết mình có tội, mụ sẽ biết thế nào là "gieo nhân nào được quả 
nấy". Con lại dõng dạc hơn : "Dễ dàng là kiếp hồng nhan, ăn ở mà càng cay nghiệt 
thì sẽ càng chịu nhiều oan trái". Đến đây Hoạn Thư đã hiểu rA. Nhưng mụ tinh 
ranh quá, mụ còn bình tĩnh khấu đầu rồi xin thưA. Con biết mụ sẽ kêu ca, sẽ chữa 
tội cho mình, lúc này con có thể cho mụ từ giã cõi đời nhưng con vẫn muốn xem 
mụ sẽ nói gì, và cũng một phần vì con muốn xem mụ có hối cải không. Nếu có, 
con có thể mở lượng khoan hồng tha không giết mụ. Mụ bắt đầu thưa : "Thưa phu 
nhân, tôi đây là phận đàn bà hèn kém nên cũng như ai. Tôi ghen tuông thì cũng là 
chuyện thường tình, nghĩ lại ngày ấy kẻ hèn mọn này đã để phu nhân ra gác viết 
kinh ở, với lại khi phu nhân bỏ đi, tôi đâu dám chửi, cũng chẳng đuổi theo bắt về 
mặc dù biết gác viện đã mất vài thứ đáng giá. Với lại cũng tại chế độ đa thê, một 
chồng mà nhiều vợ, chồng chung thì ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hèn 
mọn này gây ra việc chông gai, giờ thì chỉ còn biết trông chờ vào tấm lòng bao 
dung rộng lớn như biển cả của phu nhân mà thôi. Xin phu nhân nghĩ cho mà 
thương cho kẻ hèn kém này". 
Con bàng hoàng vô cùng, khen cho mụ khôn ngoan đến mực mà nói năng phải lời. 
Mụ thật giảo hoạt, khôn ngoan, tinh quái, ranh mãnh. Nhưng lời nói của mụ có lí 
quá, con cũng là đàn bà thì cần hiểu được suy nghĩ chung của đàn bà là : hay ghen 
tuông. Tha cho mụ thì may đời cho mụ còn làm ra thì lại là người nhỏ nhen, với lại 
con đã có ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dù chưa thấy hành động nhưng lời 
nói của mụ thì cũng có tình, có lí. Mụ đã nhận hết lỗi vào mình thì cũng khoan 
dung cho mụ và chỉ nói thêm : "Hãy biết hối cải vì sống mà tạo nhiều ơn nghĩa thì 
sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nên nhớ câu ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ". Sau đó con 
còn xử tội nhiều tên khác. Tất cả chúng đều là lũ gian ác, độc địa, bất nhân. Con 
chỉ kể có vậy thôi. 
Đã trải qua biết bao đắng cay, khổ nhục, con càng thấm thía cái lẽ đời : "Hồng 
nhan bạc mệnh". Nhưng thôi, giờ đây con đã đoàn tụ với cả nhà, có cha, có mẹ, có 
anh em, có người yêu chung thuỷ thì cuộc sống còn gì không hạnh phúc. Cuộc 
sống luôn theo nghĩa của nó là : "Gặp nhiều tai ương rồi sẽ có được niềm hạnh 
phúc". Con thấy thật đúng! 
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT 
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 16 
Câu1:(1,5điểm) 
Nhà thơ Tố Hữu khi miêu tả căn nhà Bác ở nơi làng Sen ban đầu đã viết : 
"Ba gian nhà trống không hương khói 
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành. 
Một thời gian sau nhà thơ sửa lại : 
Ba gian nhà trống nồm đưa võng 
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh." 
Hãy cho biết sự thay đổi từ ngữ có ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của hai câu 
thơ ? 
Câu2:(6điểm) 
Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của 
Nam Cao. 
GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 16 
Câu1:(1,5điểm) 
Cách thay đổi từ ngữ làm câu thơ hay hơn, gợi dư âm về không khí ấm áp và sự 
sinh động của cảnh vật như còn phảng phất bàn tay và hơi ấm con người trong đó, 
không lạnh lẽo hoang tàn như hai câu thơ ban đầu. 
Câu 2: (6 điểm) 
A. Mở bài : Giới thiệu chung về Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc, nêu nội dung chủ 
đề là tác phẩm viết về người nông dân, về cái đói và nhân cách cao đẹp của con 
người với cái nhìn nhân đạo sâu sắc. 
B. Thân bài : Phân tích các đặc điểm sau của nhân vật : 
* Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân trước Cách 
mạng tháng Tám. 
- Cuộc sống cày thuê, cuốc mướn, vợ lão vì làm nhiều, lao lực mà chết. 
- Lão nghèo không có tiền cưới vợ cho con khiến con lão phẫn chí bỏ đi đồn điền 
cao su. 
- Lão bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nên không kiếm được việc làm, sống 
tạm bợ ăn củ chuối quả sung qua ngày, cuối cùng phải bán con chó vàng là người 
bạn duy nhất của lão. 
- Bán chó xong, với những day dứt lương tâm cùng những tính toán của người 
lương thiện, lúc tuổi già lão đã tìm đến cái chết bằng liều bả chó.Cái chết của lão 
phản ánh sự cùng quẫn bế tắc của người nông dân trong xã hội đương thời, việc 
làm, cái đói, miếng ăn đè nặng lên vai người nông dân. 
* Tấm lòng lương thiện của một người cha thương con và giàu lòng tự trọng. 
- Lão yêu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm tròn bổn phận, chưa lo 
cưới vợ được cho con nên trong các câu chuyện với ông giáo hay cậu Vàng lão 
đều nhắc tới con với nỗi nhớ nhung cùng những tính toán cho con khi nó trở về. 
- Lão bòn vườn, bán chó, gửi tiền và vườn nhờ hàng xóm trông nom cho con rồi ra 
đi chứ quyết không tiêu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lão âm thầm mà cao 
thượng. 
- Lão tìm đến cái chết để khẳng định nhân cách cao thượng của mình bởi lão đã từ 
chối sự giúp đỡ của mọi người, lão sợ sống nữa sẽ không giữ mình mà đi theo gót 
Binh Tư chăng ? 
- Cảnh lão âu yếm con chó vàng cùng những cách chăm sóc, tâm sự của lão với 
nó, cảnh lão khóc như con nít khi bán nó khiến người đọc cảm động và thương 
cảm ngậm ngùi cho số phận của lão. 
C. Kết luận : Nam Cao đã gạn đục khơi trong, phát hiện trong những cuộc đời đen 
tối ấy thứ ánh sáng của lương tri, của tình thương làm người ta thấy tin yêu cuộc 
đời hơn. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbo_de_luyen_thi_vao_10_van_doc_copy_4164.pdf