Ôn luyện ngữ văn vào lớp 10 THPT - Ôn luyện các đề phần tự luận Văn học trung đại

Ôn luyện ngữ văn vào lớp 10 THPT - Ôn luyện các đề phần tự luận Văn học trung đại

 BÀI 1

 Câu 1. Đoạn văn

 Cảm nhận của em trước bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích: “Cảnh ngày xuân” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)

 Gợi ý:

 a. Yêu cầu về nội dung:

 - Cần làm rõ 4 câu thơ dầu của đoạn trích"Cảnh ngày xuân" là một bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.

 + Hai câu thơ đầu gợi không gian và thời gian – Mùa xuân thấm thoắt trôi mau. Không gian tràn ngập vẻ đẹp của mùa xuân, rộng lớn, bát ngát.

 + Hai câu thơ sau tập trung miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi giàu sức sống, nhẹ nhàng thanh khiết và có hồn qua: đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời cảnh vật

 - Tâm hồn con người vui tươi, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn hồn nhiên.

 - Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm gợi tả.

 b. Yêu cầu vê hình thức:

 - Trình bày thành văn bản ngắn. Biết sử dụng các thao tác biểu cảm để làm rõ nội dung.

 - Câu văn mạch lạc, có cảm xúc.

 - Không mắc các lỗi câu, chính tả, ngữ pháp thông thường (gọi chung là lỗi diễn đạt)

 

doc 25 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 517Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn luyện ngữ văn vào lớp 10 THPT - Ôn luyện các đề phần tự luận Văn học trung đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn luyện ngữ văn Vào lớp 10 THPT 
ôn luyện các đề Phần Tự luận văn học trung đại
 Bài 1 
 Câu 1. Đoạn văn
 Cảm nhận của em trước bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích: “Cảnh ngày xuân” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
 Gợi ý:
 a. Yêu cầu về nội dung:
 - Cần làm rõ 4 câu thơ dầu của đoạn trích"Cảnh ngày xuân" là một bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.
 + Hai câu thơ đầu gợi không gian và thời gian – Mùa xuân thấm thoắt trôi mau. Không gian tràn ngập vẻ đẹp của mùa xuân, rộng lớn, bát ngát.
 + Hai câu thơ sau tập trung miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi giàu sức sống, nhẹ nhàng thanh khiết và có hồn qua: đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời cảnh vật
 - Tâm hồn con người vui tươi, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn hồn nhiên.
 - Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm gợi tả.
 b. Yêu cầu vê hình thức :
 - Trình bày thành văn bản ngắn. Biết sử dụng các thao tác biểu cảm để làm rõ nội dung.
 - Câu văn mạch lạc, có cảm xúc.
 - Không mắc các lỗi câu, chính tả, ngữ pháp thông thường (gọi chung là lỗi diễn đạt)
 Bài 3 
 Câu 1. Đoạn văn
 Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, em có học một tác phẩm, trong đó có hai câu thơ :
“Nhớ câu kiến ngãi bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
 a. Hãy cho biết hai câu thơ ấy trích trong tác phẩm nào?
 b. Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả của tác phẩm đó.
 c. Em hiểu nghĩa của hai câu thơ như thế nào? Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ ấy?
 Gợi ý:
 a. Hai câu thơ trong đoạn “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, trích trong tác phẩm truyện thơ “Lục Vân Tiên” của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.
 b. Giới thiệu được những nét chính về cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu:
 - Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh); quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 - Đỗ Tú tài năm 21 tuổi, nhưng 6 năm sau ông bị mù.
 - Sống bằng nghề dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
 - Thực dân Pháp xâm lược Nam Kì, ông tích cực tham gia kháng chiến, sáng tác thơ văn khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại cho đời nhiều tác phẩm văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lí và cổ vũ lòng yêu nước, ý chí cứu nước.
 c. Biết vận dụng kiến thức từ Hán – Việt để giải thích ý nghĩa hai câu thơ. Từ đó rút ra ý tứ của tác giả muốn gửi gắm qua hai câu thơ.
 - Kiến: thấy (chứng kiến).
 - Ngãi: (nghĩa): lẽ phải làm khuôn phép cư xử.
 - Bất: chẳng, không.
 - Vi: làm (hành vi).
 - Phi: trái, không phải.
 * Từ đó ta có thể hiểu nghĩa của hai câu thơ là thấy việc hợp với lẽ phải mà không làm thì không phải là người anh hùng.
 * Qua hai câu thơ, tác giả muốn thể hiện một qua niệm đạo lí: người anh hùng là người sẵn sàng làm việc nghĩa một cách vô tư, không tính toán. Làm việc nghĩa là bổn phận, là lẽ tự nhiên. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.
 Câu 2. Đoạn văn
 a. Cho câu thơ sau:
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà”
 Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
 b. Em hiểu như thế nào về những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuân sơn”? Cách nói “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích rõ vì sao em chọn nghệ thuật ấy?
 c. Nói khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trước cuộc đời và số phận của nàng có đúng không? Hãy là rõ ý kiến của em?
 Gợi ý:
 a. Yêu cầu HS phải chép chính xác các câu thơ tả sắc đẹp của Thuý Kiều :
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiênh thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai”.
 b.
 * Hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuân sơn” có thể hiểu là:
 + “Thu thuỷ” (nước hồ mùa thu) tả vẻ đẹp của đôi mắt Thuý Kiều trong sáng, thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ; làn nước màu thu gợi lên thật sinh động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.
 + “Xuân sơn” (núi mùa xuân) gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống.
 + Cách nói “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ vì vế so sánh là đôi mắt và đôi lông mày được ẩn đi, chỉ xuất hiện vế được so sánh là “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn”
 c. Khi tả sắc đẹp của Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trước cuộc đời và số phận của nàng qua hai câu thơ:
“ Hoa ghen thua thắm, liễu gờm kém xanh”
 Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị: “hoa ghen”, “liễu hờn” nên số phận nàng éo le, đau khổ, đầy trắc trở.
 Bài 7
 Câu 1. Đoạn văn
 Trong “Truyện Kiều” có câu:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
..”
 Hãy chép 7 câu thơ tiếp theo.
 1. Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của ai với ai?
 2. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương đó có hợp lí không ? Tại sao ?
 3. Viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch phân tích tâm trạng của nhan vật trữ tình trong đoạn thơ trên.
 Gợi ý :
 1.
 2. Đoạn thơ vừa chép nói lên tình cảm nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Thuý Kiều trong những ngày sống cô đơn ở lầu Ngưng Bích.
 3. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương của Kiều: nhớ Kim Trọng rồi nhớ đến cha mẹ, thoạt đọc thì thấy không hợp lí, nhưng nếu đặt trong cảnh ngộ của Kiều lúc đó thì lại rất hợp lí.
 - Kiều nhớ tới Kim Trọng trước khi nhớ tơi cha mẹ là vì:
 + Vầng trăng ở câu thứ hai trong đoạn trích gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hôm nào.
 + Nàng đau đớn xót xa vì mối tình đầu đẹp đẽ đã tan vỡ.
 + Cảm thấy mình có lỗi khi không giữ được lời hẹn ước với chàng Kim.
 - Với cha mẹ dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình lấy tiền cứu cha và em trong cơn tai biến.
 - Cách diễn tả tâm trạng trên là rất phù hợp với quy luật tâm lí của nhân vật, thể hiện rõ sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rõ sự cảm thông đối với nhân vật của tác giả.
 * GV hướng dẫn và yêu cầu HS viết một đoạn văn diễn dịch theo yêu cầu của đề.
 Câu 2. Đoạn văn
 Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện.
 Gợi ý:
 1. Yêu cầu nội dung
 - Đề bài yêu cầu người viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện.
 - Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
 + Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
 + Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
 Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi là cha.
 Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng.
 - Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
 b. Yêu cầu hình thức:
 - Trình bày bằng văn bản ngắn.
 - Dẫn dắt, chuyển ý hợp lí.
 - Diễn đạt lưu loát.
Bài 9
 Câu 1. Đoạn văn
 a. Chép chính xác 8 câu cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
 b. Trong 8 câu thơ vừa chép, điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại 4 lần. Cách lặp đi lặp lại điệp ngữ đó có tác dụng gì.
 Gợi ý:
 a. Chép chính xác 8 câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
 b. Tác dụng của điệp ngữ “buồn trông”:
 - Cụm từ “buồn trông” mở đầu các câu lục (câu 6 tiếng) trong thể thơ lục bát đã tạo nên âm hưởng trầm buồn, báo hiệu những đau buồn mà Kiều sẽ phải gánh chịu trong suốt cuộc đời lưu lạc, chìm nổi.
 - Điệp từ góp phần diễn tả tâm trạng buồn sầu của Kiều kéo dài triền miên, gây nên một tâm trạng đầy nặng nề, lo âu, sợ hãi. Tâm trạng ấy tưởng không bao giờ kết thúc và ngày càng tăng.
 Câu 2. Đoạn văn
 a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phương.
 b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
 Gợi ý:
 a. Chép chính xác 4 câu thơ
 b. Đoạn văn có các ý:
 - “Hàng tre bát ngát” trong sương là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê – hàng tre bên lăng Bác.
 - “Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc với sức sống bền bỉ, kiên cường.
 Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác: đoàn kết, kiên cường thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc.
 Câu 3. Tập làm văn
 Bằng những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hãy trình bày về nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Du.
 I/ Tìm hiểu đề
 - Đề yêu cầu phân tích một giá trị nghệ thuật nổi bật của nghệ thuật Truyện Kiều: nghệ thuật xây dựng nhân vật. Có thể nói trong văn học trung đại, không có một tác giả thứ hai nào thành công trong việc miêu tả nhân vật như Nguyễn Du (theo Giáo sư Nguyễn Lộc).
 - Chủ yếu sử dụng kiến thức trong các đoạn trích học, có thể vận dụng thêm một số hiểu biết về các nhân vật trong truyện thông qua một vài câu miêu tả mỗi nhân vật.
 - Căn cứ vào từng đoạn trích đã học mà khái quát lên đặc điểm bút pháp xây dựng nhân vật của Nguyễn Du, để bố cục bài viết. Không nên phân tích cách viết từng nhân vật, sẽ trùng lặp và thiếu sâu sắc.
 II/ Dàn bài chi tiết
 A- Mở bài:
 - Sức hấp dẫn mạnh mẽ của Truyện Kiều chính là bởi nội dung sâu sắc tình đời được biểu hiện bằng hình thức nghệ thuật đạt đến trình độ mẫu mực của văn chương cổ điển.
 - Một trong những thành công xuất sắc của Nguyễn Du là nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ tính cách nhân vật.
 B- Thân bài :
 1. Miêu tả ngoại hình rất độc đáo
 Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hình mỗi nhân vật hết sức cô đọng mà vẫn in dấu nét mặt, bộ dạng của từng nhân vật, không ai giống ai.
 - Thuý Vân, Thuý Kiều đều đẹp, nhưng Vân thì:
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhừng màu da.
 Còn Kiều thì :
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
 - Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hùng cho nên chàng hiện ra oai phong lẫm liệt:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao.
 Kim Trọng là văn nhân, hiện ra thật nho nhã, hào hoa:
Tuyết in sắc  ...  Cái sắc ảo mặn mà của đôi mắt chính là biểu hiện của vẻ đẹp tâm hồn. Với đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, thiên nhiên sẵn sàng thua và nhường còn vẻ đẹp của Kiều làm cho thiên nhiên
________________________________________________
ôn luyện &bồi dỡng ngữ văn 9 vào THPT
Năm học : 2007 - 2008
 Chuyên đề 
Tu từ từ vựng Tiếng Việt
Bài 1: So sánh
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là so sánh?
 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tơng đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 VD:
- Trong nh tiếng hạc bay qua
Đục nh tiếng suối mới sa nửa vời.
 (Nguyễn Du)
 - Mỏ Cốc nh cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
 (Tô Hoài)
 2. Cấu tạo của phép so sánh
 So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức đợc sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thờng gồm 4 yếu tố:
 - Vế A : Đối tợng (sự vật) đợc so sánh.
 - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phơng diện so sánh).
 - Từ so sánh.
 - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
 Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây
Bà già
Dừa
Trắng
sóng sánh
đủng đỉnh
Nh
Nh
Nh là
bông
bát nớc chè
đứng chơi
 + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tó (4) phải có điểm tơng đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
 Khi ta nói : Cô gái đẹp nh hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tơi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
 + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt ngời ta gọi là so sánh chìm vì phơng diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm ngời đọc nhiều hơn.
 + Yếu tố (3) có thể là các từ nh: gióng, tựa, khác nào, tựa nh, giống nh, là, bao nhiêu,bấy nhiêu, hơn, kém  Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
Nh có sắc thái giả định
Là sắc thái khẳng định
Tựa thể hiện mức đọ cha hoàn hảo,
 + Trật tự của phép so sánh có khi đợc thay đổi.
 VD:
Nh chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
 3. Các kiểu so sánh
 Dựa vào mục đích và các từ so sánh ngời ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
 a) So sánh ngang bằng
 Phép so sánh ngang bằng thờng đợc thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, nh, y nh, tựa nh, giống nh hoặc cặp đại từ bao nhiêubấy nhiêu.
 Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ngời nghe, ngời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thờng mang tính chất cờng điệu.
 VD: Cao nh núi, dài nh sông
 (Tố Hữu)
 b) So sánh hơn kém
 Trong so sánh hơn kém từ so sánh đợc sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì
 VD: 
 - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
 Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng ngời ta thêm một trong các từ phủ định: Không, cha, chẳng vào trong câu và ngợc lại.
 VD:
 Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
 Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
 4. Tác dụng của so sánh
 + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi ngời hình dung đợc sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
 VD:
Công cha nh núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.
 (Ca dao)
 + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tởng tợng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
 VD:
Tàu dừa chiếc lợc chải vào mây xanh
 Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lợc bỏ. Ngời đọc ngời nghe tha hồ mà tởng tợng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tợng so sánh đợc nhân lên nhiều lần.
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Nh đứng đống lửa nh ngồi đống than
Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
Gải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi
Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
 Gợi ý:
 a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
 b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con ngời.
 c) Trạng thái mơ hồ, trừu tợng chỉ đợc bộc lộ bằng cách đa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để ngời khác hiểu đợc cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già nh chuối và hơng
Nh xôi nếp một, nh đờng mía lau.
 (Ca dao)
 Gợi ý:
 Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
 - Từ ngữ chỉ phơng diện so sánh bị lợc bỏ.
 Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hơng – xôi nếp một - đờng mía lau là nhằm mục đích ca ngợi ngời mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều u điểm đáng quý.
 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
 a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng.
 (Trần Đăng Khoa)
 b) Quê hơng là chùm khuế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hơng là đờng đi học
Con về rợp bớm vàng bay.
 (Đỗ Trung Quân)
 Gợi ý:
 Chú ý đến các so sánh
 a) Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng
 b) Quê hơng là chùm khuế ngọt
 Quê hơng là đờng đi học
_____________________________________________________________
Bài 2 : Nhân hoá
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là nhân hoá ?
 Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tợng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn đợc dùng đẻ gọi hoặc tả con ngời; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,  trở nên gần gũi với con ngời, biểu thị đợc những suy nghĩ tình cảm của con ngời.
 Từ nhân hoá nghĩa là trở thành ngời. Khi gọi tả sự vật ngời ta thờng gán cho sự vật đặc tính của con ngời. Cách làm nh vậy đợc gọi là phép nhân hoá.
 VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
 (Trần Đăng Khoa)
 2. Các kiểu nhân hoá
 Nhân hoá đợc chia thành các kiểu sau đây:
 + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi ngời
 VD:
 Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :
 - Chị Cốc béo xù đứng trớc cửa nhà ta đấy hả ?
 (Tô Hoài)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
 VD :
Muôn nghìn cây mía
Múa gơm
Kiến
Hành quân
Đầy đờng
 (Trần Đăng Khoa)
 + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên
 VD :
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
 (Trần Đăng Khoa)
 + Trò chuyện tâm sự với vật nh đối với ngời
 VD :
Khăn thơng nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thơng nhớ ai
Khăn vắt trên vai
 (Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về phơng mặt trời mọc...
 (Bóng cây kơ nia)
 3. Tác dụng của phép nhân hoá
 Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật đợc gần gũi với con ngời hơn.
 VD :
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm qua chết dới bóng cây sau nhà.
 (Trần Đăng Khoa)
 II/ Bài tập
 1. Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
 Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
 Gợi ý:
 - Chú ý cách xng hô của ngời đối với trâu. Cách xng hô nh vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông nh thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời đợc câu hỏi.
 2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
	a)	 Trong gió trong ma
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trớc.
 (Ngọn đèn đứng gác)
 Gợi ý:
 Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ngời nh:
Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trớc.
___________________________________________________________
Bài 3 : ẩn dụ
 I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
 1. Thế nào là ẩn dụ ?
 ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tơng đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh đợc nêu lên.
 Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tợng đợc so sánh ngầm phải có nét tơng đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
 Câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 (Viễn Phơng)
 Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
 Hoặc
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
 (Nguyễn Khoa Điềm)
 Ca dao có câu:
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
 Bến đợc lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị ngời có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nớc thờng gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có ngời có tấm lòng thuỷ chung.
 ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thờng xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ đợc chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
 2. Các kiểu ẩn dụ
 Dựa vào bản chất sự vật hiện tợng đợc đa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
 + ẩn dụ hình tợng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
 VD:
Ngời Cha mái tóc bạc
 (Minh Huệ)
 Lấy hình tợng Ngời Cha để gọi tên Bác Hồ.
 + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tợng A bằng hiện tợng B.
 VD:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thứp lên lửa hồng.
 (Nguyễn Đức Mậu)
 Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tởng nh những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.
 + ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
 VD:
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
 Tròn và dài đợc lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
 + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
 VD:
Mới đợc nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.
 (Tố Hữu)
 Hay:
Đã nghe rét mớt luồn trong gió
Đã vắng ngời sang những chuyến đò
 (Xuân Diệu)
 3.Tác dụng của ẩn dụ
 ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tợng nhng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tợng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn ngời đọc ngời nghe.
 VD :
 Trong câu : Ngời Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.
II/ bài tập

Tài liệu đính kèm:

  • docon_luyen_ngu_van_vao_lop_10_thpt_on_luyen_cac_de_phan_tu_lua.doc