PHẦN I: VĂN BẢN
♣ Các văn bản nhật dụng:
1. Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà
ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Mác-két
ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
♣ Cỏc văn truyện trung đại Việt Nam:
ÔN TẬP HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN NGỮ VĂN 9 PHẦN I: VĂN BẢN ♣ Các văn bản nhật dụng: 1. Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Mác-két ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại. 3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. ♣ Cỏc văn truyện trung đại Việt Nam: STT TÊN VĂN BẢN, ĐOẠN TRÍCH TÁC GIẢ Ý NGHĨA VĂN BẢN ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT 1 Chuyện người con gái Nam Xương ( Truyền kỳ mạn lục) Nguyễn Dữ ( Thế kỷ 16) Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. - Khai thác vốn văn học dân gian. - Sáng tạo về nhân vật, về cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì,... - Sáng tạo nên kết thúc tác phẩm không mòn sáo. 2 Hồi thứ 14: Đánh Ngọc Hồi , quân Thanh bị thua trận, bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài ( Hoàng Lê nhất thống chí) Ngô Gia Văn Phái (Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du) (Thế kỷ 18) Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ tron chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789) - Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến sự việc. - Khắc họa nhân vật lịch sử với ngôn ngữ kể, tả chân thật, sinh động. - Có giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước. 3 Truyện Kiều Nguyễn Du (Nửa cuối thế kỷ 18 đầu 19) a/ Giá trị nội dung: giá trị hiện thực và nhân đạo - Phản ảnh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn ác của tầng lớp thống trị và số phận của người bị áp bức, đau khổ, đặc biệt là người phụ nữ. - Niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người: Tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng, đề cao những vẻ đẹp và ước mơ chân chính của con người. b/ Giá trị nghệ thuật: + Ngôn ngữ và thể loại. - Đến Truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật với đầy đủ những chức năng biểu đạt, biểu cảm và thẩm mĩ. - Thể loại tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có cả 3 hình thức: trực tiếp, gián tiếp và nữa trực tiếp. + Nhân vật xuất hiện với cả con người hành động và cảm nghĩ. Nghệ thuật miêu tả đa dạng: Chân thực, sinh động và tả cảnh ngụ tình. 4 Chị em Thúy Kiều ( Truyện Kiều) Nguyễn Du Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của Nguyễn Du. - Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ. - Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy. - Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình. 5 Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều) Nguyễn Du Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi vui qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật. - Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Kiều 6 Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) Nguyễn Du (1765-1820) Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. - Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật : diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ. 7 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Truyện Lục Vân Tiên) Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật LVT, KNN và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả. - Nhân vật được bộc lộ qua hành động, cử chỉ , lời nói - Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần gũi với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện. ♣ Các văn bản thơ hiện đại: 1. Bài thơ “Đồng chí” - Chính Hữu. * Tác giả- Chính Hữu sinh năm 1926, mất 2007, tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà Tĩnh. - Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh. - Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000 * Tác phẩm: - Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong k/c chống Pháp. Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Nội dung: - Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp: + Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. + Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ: + Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương. + Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn - Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối). + Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như treo trên mũi súng. + Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ đó sẽ là ý nghĩa cao đẹo của sự nghiệp người lính. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. - Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. 2. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”. Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Nội dung: - Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính. - Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ - của một dân tộc kiên cường, bất khuất. Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực. - Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược. 3. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận Tác giả: Huy Cận (1919-2005) là nhà thơ đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này. Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về. Nội dung: - Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi. - Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. - Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại: + Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá. + Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người. - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới. 4. Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy. Tác giả: - Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh Hóa. - Nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong k/c chống Mĩ. Tác phẩm: viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ "Ánh trăng", giải A Hội nhà văn Việt Nam (1984). Bài thơ có sự kết hợp giữa hình thức tự sự và chiều sâu cảm xúc. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc ở các khổ 1,2,3 bằng lặng trôi nhưng khổ thơ thứ 4 “đột ngột” một sự kiện tạo nên bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng hiện ra soi sáng không chỉ không gian hiện tại mà còn gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ chẳng thể nào quên. Đại ý: “ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống thuỷ chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chân chất, hồn nhiên. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa: - Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên - Là người bạn gắn bó với con người - Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng. Nội dung: - Quá khứ được tái hiện với những kỉ niệm. Nghĩa tình với vầng trăng một thời tuổi nhỏ cho đến những năm tháng trận mạc sâu nặng đến mức “ ngỡ chẳng bao giờ quên – cái vầng trăng tình nghĩa”. - Hiện tại: + Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng “vầng trăng đi qua ngõ- như người dưng qua đường” + Cuộc gặp gỡ bất ngờ, cảm động với vầng trăng kỉ niệm, con người nhận ra sự vô tình của mình. Nghệ thuật: - Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng. - Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng. Ý nghĩa văn bản: ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thuỷ chung sau trước. ♣ Các văn bản truyện hiện đại: 1. Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân. * Tác giả: - Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh. - Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn. * Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc k/c chống Pháp. Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc Tây làm Việt gian Tạo mâu thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai => Nút thắt của câu chuyện . Tóm tắt: Ông Hai là người rất yêu quý cái làng chợ Dầu của mình. Thời cuộc thay đổi, ông vẫn luôn thiết tha gắ ... thị đứng lên -> áo xanh nói đến lực lượng công nhân, áo nâu nói đến người nông dân ) Nói giảm, nói tránh Cách nói nhẹ nhàng, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn hoặc thô tục thiếu lịch sự. (1)Cụ đã qui tiên. (2) “Bác Dương thôi đã thôi rồi. Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” ( Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến Nói quá Phóng đại quy mô, mức độ tính chất của sự vật nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng làm tăng sức biểu cảm. (1)Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông cũng cạn. (2) Cày đồng đang buổi ban trưa. Mồ hôi thánh thoát như mưa ruộng cày Điệp ngữ Lặp đi lặp lại từ ngữ để nhấn mạnh ý, gây cảm xúc Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu. Tre hi sinh bảo vệ con người. Chơi chữ Đặc tả về âm, nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước. (1)Một thằng đứng xem chuông. Nó bảo rằng ấy, ái uông. (2) Con cá đối nằm trong cối đá (cá đối= cối đá) 10. Từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội a) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc mốt số) địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. b) Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong văn thơ, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. - Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. 11. Từ tượng hình, từ tượng thanh? a) Đặc điểm: - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy. - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. b) Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN I. Văn thuyết minh: 1. Lý thuyết: a. Thuyết minh là cung cấp tri thức khoa học về đối tượng. b. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh là: + Cung cấp tri thức khách quan về mọi lĩnh vực trong đời sống + Bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. +Tác dụng: Giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong đời sống + Phạm vi sử dụng :thông dụng, phổ biến trong đời sống + Tính chất: khách quan, chân thực, hữu ích + Ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng c. Các phương pháp thuyết minh: - Phương pháp nêu định nghĩa,giải thích - Phương pháp liệt kê - Phương pháp nêu ví dụ - Phương pháp dùng số liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân loại, phân tích. d. Vận dụng một số bienj pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: 2. Một số dàn ý tham khảo: Đề 1: Thuyết minh về chiếc quạt. a. Mở bài. - Định nghĩa Quạt là một dụng cụ như thế nào ? b. Thân bài: - Họ nhà Quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào ? Mỗi loại có cấu tạo và công dụng thế nào, cách bảo quảng ra sao? Gặp người biết bảo quản thì số phận? Quạt ở công sở nhiều nơi không được bảo quản như thế nào? Ngày xưa Quạt giấy được sử dụng rộng rãi, ngày nay cái quạt có tác dụng như thế nào trong đời sống. c. Kết bài : Cảm nghĩ về chiếc quạt . Đề 2 : Thuyết minh về “Cái bút”. a, Mở bài: Gới thiệu về cái bút. b. Thân bài: - Cấu tạo của chiếc bút, hình dáng của bút ? - Gồm những bộ phận nào, nơi sản suất? - Công dụng thế nào? Cách bảo quảng ra sao? - Em có nghĩ rằng, bút đã trở thành người bạn đồng hành của người Việt Nam chúng ta không? c. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc bút. Đề 3 : Con trâu ở làng quê Việt Nam a. MB Giới thiệu chung về con trâu b. TB Ý 1. Con trâu trong nghề làm ruộng - Trâu cày bừa ruộng - Trâu kéo xe chở lúa, rơm rạ + Con trâu đi trước cái cày theo sau + Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa Ý 2. Con trâu trong lễ hội, đình đám - Là một trong vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên - Là “nhân vật ” chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn. - Là vật không thể thiếu những dịp lễ hội đình đám. Ý 3. Con trâu – nguồn cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mĩ nghệ - Thịt để ăn - Da để thuộc - Sừng làm đồ mĩ nghệ. Ý 4. Con trâu là tài sản lớn - Tậu trâu lấy vợ làm nhà Cả ba việc ấy thực là gian nan Ý 5. Con trâu với tuổi thơ nông thôn - Trẻ chăn trâu cắt cỏ, chơi đùa trên lng trâu, bơi lội cùng trâu trên sông nước, thổi sáo trên lưng trâu - bức tranh dân gian - Cảnh chăn trâu, con trâu ung dung gặm cỏ là hình ảnh đẹp của cuộc sống thanh bình ở làng quê VN c KB Khẳng định vị trí quan trọng của con trâu trong đời sống nông dân VN Con trâu trong t/cảm của người nông dân II. Văn tự sự: Kể chuyện qua hình thức bức thư. 1. Gợi ý làm bài: Dạng đề yêu cầu người viết phải hồi tưởng về những thực tế của bản thân đã lùi vào quá khứ và trở thành kỉ niệm. Có nghĩa là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn khó phai trong tâm trí của người kể chuyện. Vì vậy, bóng dáng của quá khứ là một nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Khi có dịp viết thư thì kể lại chuyện này. Như vậy, bức thư này có mục đích kể chuyện. - Lời đầu thư. Lí do kể chuyện. - Giới thiệu không gian, thời gian xảy ra câu chuyện. - Diễn biến câu chuyện. - Ý nghĩa của câu chuyện kể. 2. Dàn bài: Đề 1: Kể về một việc làm đáng phê phán mà em gặp. MB: - Một buổi chiều mưa to, em trên đường đi học về. TB: - Cảnh phố phường trong cơn mưa dữ dội. - Một cụ già đạp xe cọc cạch chới với giữ chiếc mũ sắp tuột khỏi đầu, nhưng chiếc mũ vẫn bay đi. - Số phận chiếc mũ rơi: + Bị dòng xe cộ đè lên bẹp dúm. + Mọi người ai cũng thấy chiếc mũ, nhưng ai cũng hối hả với những việc riêng của mình. + Ông lão nhiều lần muốn lần ra giữa lòng đường để nhặt chiếc mũ nhưng đều bị dòng xe cộ đánh bật trở lại. + Mưa tạnh, ông lão cũng tìm cách đến chỗ chiếc mũ rơi, ông nhặt nó lên, nó không còn là chiếc mũ nữa. - Hình ảnh ông lão bên chiếc mũ méo mó. Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận. KB: - Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình. - Họ tên và chữ kí. Đề 2: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. MB: - Lí do trở lại thăm trường; - Vào lúc nào? - Đi với ai? Đến trường gặp ai? TB: - Thấy quang cảnh trường như thế nào? Nhớ lại cảnh trường ngày xưa mình học ra sao? - Ngôi trường ngày nay có gì khác, những gì vẫn còn như xưa? Những gì gợi lại cho mình những kỷ niệm buồn vui của tuổi học trò? - Trong giờ phút đó, bạn bè hiện lên như thế nào? - Cảm xúc khi đến và ra về. Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận. KB: - Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình. - Họ tên và chữ kí. Kể chuyện qua hình thức giấc mơ. 1. Gợi ý làm bài Dạng đề yêu cầu người viết phải dùng hình thức giấc mơ để chuyển tải một câu chuyện. Có nghĩa là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn giấc mơ. Vì vậy, bóng dáng giấc mơ là một nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Như vậy giấc mơ này có mục đích kể chuyện. - Có thể giới thiệu giấc mơ trước khi kể, cũng có khi kể xong câu chuyện rồi yếu tố giấc mơ mới được thể hiện. - Không gian, thời gian xảy ra câu chuyện hợp lí. - Diễn biến câu chuyện li kì, hấp dẫn. - ý nghĩa của câu chuyện kể mang tính nhân văn. 2. Dàn bài: Đề : Giấc mơ gặp lại người thân xa cách lâu ngày. MB: - Một giấc ngủ say, TB: - Cảnh tượng gặp lại người thân xa cách đã lâu. - Diễn biến cuộc gặp gỡ. KB: - Những ấn tượng đọng lại sau khi tỉnh giấc. Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận Kể chuyện với hình thức chuyện kể thông thường. 1. Gợi ý làm bài: Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện theo hình thức sáng tạo một câu chuyện thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và ngôn ngữ người kể chuyện sinh động, hấp dẫn. - Lí do kể chuyện. - Giới thiệu không gian, thời gian, tình huống xảy ra câu chuyện. - Diễn biến câu chuyện. - ý nghĩa của câu chuyện kể. 2. Dàn bài: Đề: Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn. MB: - Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn và đọc nó. TB:- Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí này đấu tranh với nhau - Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí KB:- Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học tự răn mình. Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận. Kể chuyện từ một tác phẩm văn học. 1. Gợi ý làm bài: Dạng đề yêu cầu người viết phải nhập hồn vào diễn biến câu chuyện đã được nhà văn viết ra trong tác phẩm văn học mà mình đã đọc. Sau đó xác định một “góc nhìn nghệ thuật” để kể lại câu chuyện đã biết đó và xác lập cách thức kể lại sao cho không thay đổi nội dung câu chuyện, nhưng vẫn gợi cho người đọc nó những hứng thú. Vì vậy, nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện chính là sự sáng tạo về việc chọn góc nhìn nghệ thuật mà người viết đã chọn có linh hoạt và thú vị hay không. - Cụ thể hoá câu chuyện đã đọc dưới hình thức hiện thực như mới. - Không gian, thời gian diễn ra câu chuyện. - Diễn biến câu chuyện. - Ý nghĩa của câu chuyện kể và những liên tưởng đi kèm. 2. Dàn bài: Đề: Trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. MB: - Giới thiệu về tình huống gặp lại ngời chiến sĩ lái xe năm xa (lí do của buổi gặp gỡ). - Cảm xúc chung. TB: - Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ ấy. Chú ý kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm theo dòng tự sự một cách hợp lý. Cần làm nổi bật 2 ý chính: - Tính chất gian khổ, khốc liệt mà những người lính lái xe Trường Sơn phải chịu đựng trong những ngày kháng chiến chống Mỹ. - Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm, hiên ngang, đầy lạc quan, có chút ngang tàng, trẻ trung, sống có lý tưởng, mục đích, có trách nhiệm với Tổ quốc, nhân dân. Miêu tả người lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh đã kết thúc: giọng nói, nụ cười, khuôn mặt, trang phục, Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận được kết hợp: miêu tả những suy nghĩ, tình cảm của bản thân khi gặp gỡ người chiến sĩ lái xe. KB: - Những suy nghĩ của em về chiến tranh và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quá khứ lịch sử của cha anh cũng như đối với hiện tại (làm thế nào để không có chiến tranh? Làm thế nào để giữ gìn hoà bình?). - Tình huống gặp người chiến sĩ.
Tài liệu đính kèm: