Ôn tập Ngữ văn 9 - Tháng 10 - Tiết 3, 4, 5: Văn xuôi trung đại

Ôn tập Ngữ văn 9 - Tháng 10 - Tiết 3, 4, 5: Văn xuôi trung đại

Tiết 3, 4, 5: VĂN XUÔI TRUNG ĐẠI

I. Mục tiêu cần đạt.

 - Học sinh nắm được một cách hệ thống các tác phẩm VHTĐ. Tóm tắt được các văn bản VHTĐ, hệ thống lại được các kiến thức đã học về nội dung, nghệ thuật của các TPVHTĐ.

 - Rèn cho Hs có kĩ năng cảm thụ văn học trung đại, kĩ năng phân tích nhân vật.

 - Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, thương yêu con người, phê phán những bất công ngang trái chà đạp lên hạnh phúc lứa đôi.

II. Chuẩn bị.

 Thầy : Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án

 Trò : Đọc kỹ tác phẩm, tìm hiểu tác giả, soạn bài

III. Tiến trình lên lớp.

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra.bài cũ:

 ? Em hãy kể tên các tác phẩm văn học trung đại đã học trong chương trình ngữ văn 9. ( Tác giả, tác phẩm, thời gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm).

 

doc 17 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 506Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 9 - Tháng 10 - Tiết 3, 4, 5: Văn xuôi trung đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 3, 4, 5: Văn xuôi Trung đại
I. Mục tiêu cần đạt.
 - Học sinh nắm được một cách hệ thống các tác phẩm VHTĐ. Tóm tắt được các văn bản VHTĐ, hệ thống lại được các kiến thức đã học về nội dung, nghệ thuật của các TPVHTĐ.
 - Rèn cho Hs có kĩ năng cảm thụ văn học trung đại, kĩ năng phân tích nhân vật.
 - Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, thương yêu con người, phê phán những bất công ngang trái chà đạp lên hạnh phúc lứa đôi.
II. Chuẩn bị.
	Thầy : Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án
 Trò : Đọc kỹ tác phẩm, tìm hiểu tác giả, soạn bài
III. Tiến trình lên lớp. 
 1. ổn định tổ chức: 
 2. Kiểm tra.bài cũ:
 ? Em hãy kể tên các tác phẩm văn học trung đại đã học trong chương trình ngữ văn 9. ( Tác giả, tác phẩm, thời gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm).
 3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
* Hoạt động I: Tìm hiểu văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương.
 Hoạt động 1: Tóm tắt văn bản:
? Em hãy tóm tắt lại các ý chính của câu chuyện
- Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thuỳ mị, nết na lấy chồng là Trương Sinh, một người có tính đa nghi, cả ghen. 
- Biết tính chồng, nàng ăn ở khuôn phép nên gia đình êm ấm thuận hoà. Khi triều đình bắt Trương Sinh đi lính, Vũ Thị Thiết đã có mang sau đầy tuần sinh con trai đặt tên là Đản. 
- Chẳng bao lâu mẹ mất, nàng lo toan cho mẹ mồ 
yên mả đẹp. Chồng đi xa, nàng thương con bèn bịa ra chuyện “cái bóng” trên tường. 
- Chồng nàng nghi ngờ, gia đình xảy ra thảm kịch: nàng gieo mình tự vẫn. 
- Cùng làng có Phan Lang, nhờ một lần thả rùa xanh nên khi gặp nạn thì được cứu. Vũ Nương nhờ chàng minh oan. Nàng ngồi kiệu hoa cảm tạ chồng rồi biến mất. 
 Hoạt động 2: Tìm hiểu phẩm chất của nhân vật Vũ Thị Thiết.
? Qua câu chuyện em thấy nhân vật Vũ Nương hiện lên với những vẻ đẹp nào.
- Hs: Thảo luận trả lời.
+ Là người con gái thuỳ mị, nết na.
+ Một người vự thuỷ chung.
+ Là người con dâu hiếu thảo.
? Em có nhận xét gì về số phận của nhân vật này.
- Hs: Vũ nương có một số phận oan nghiệt, ngang trái.
+ Tình duyên ngang trái.
+ Mòn mỏi chờ đợi, vất vả gian lao.
+ Cái chết thương tâm.
 Hoạt động 3: Giá trị của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
? Em hãy cho biết giá trị hiện thực được Nguyễn Dữ thể hiện qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
- Hs: Thảo luận trả lời
 Gợi ý:
- Nguyễn Dữ đã phản ánh một cách chân thực số phận người phụ nữ trong XHPK thế kỷ XVI.
- Tố cáo XHPK, chiến tranh PK:
+ Gây ra các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
+ Nhân dân không đồng tình: Bắt lính
+ Mẹ xa con, vợ xa chồng, con không biết mặt cha, gây ra nhiếu cái chết thương tâm, oan nghiệt
- Tố cáo chế độ nam quyền độc đoán.
- Phê phán sâu sắc quan niệm hẹp hòi của XHPK xưa về người phụ nữ.
? Giá trị nhân đạo được ND thể hiện ntn qua văn bản này.
- Hs: Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ trong XHPK
 Gv: Tác giả đã hết lời ngợi ca người phụ nữ, Mơ ước người phụ nữ được giải thoát (Chi tiết tưởng tượng kì ảo về cuộc sống của VN dưới thuỷ cung).
? Giá trị nghệ thuật được Nguyễn Dữ thể hiện qua văn bản này.
- Hs: + Dẫn chuyện khéo léo gây hứng thú cho người đọc.
 + Có sự kết hợp gữa yếu tố hiện thực và kì ảo.
 + Xây dựng được nhân vật điển hình với tính cách điển hình.
 Hoạt động 4: Luyện tập
* Bài tập: Cảm nhận của em về cuộc đời và số phận của nhân vật Vũ nương qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
* Hoạt động II: Tìm hiểu văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
* Hoạt động 1: Tóm tắt đoạn trích.
? Em hãy tóm tắt lại nội dung đoạn trích Chuyên cũ trong phủ chúa Trịnh.
- Hs: Tóm tắt văn bản.
+ Khoảng năm Giáp ngọ, ất mùi(1774- 1775) trong nước vô sự, Trịnh Sâm thích chơi đèn đuốc. Ông cho xây dựng rất nhiều đình đài, li cung, tổ chức đi dạo chơi ở Tây hồ để thoả mãn những thú ăn chơi đó.
+ Chúa ra sức vơ vết của quí trong thiên hạ: Chân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh.
+ Bon hoạn quan nhờ bóng chúa ra sức hoành hành trong dân gian. Chúng vơ vết chậu hoa cây cảnh, chim tốt khiếu hay. Chúng còn doạ dẫm tống tiền nhân dân.
 Hoạt đông2: Sự ăn chơi của Trịnh Sâm và bọn hoan quan.
? Sự ăn chơi của chúa Trịnh Sâm được tác giả kể và tả như thế nào.
- Hs: + Chơi đèn đuốc: Xây dựng nhiều li cung, đình dài.
 + Chơi cây cảnh: Vơ vét chân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch trong dân gian.
? Em có nhận xét gì về cáh ăn chơi của chúa Trịnh Sâm.
- Hs: Dùng uy quyền để ăn cướp của quí trong thiên hạ.
 Gv: Đó là cách ăn chơi không chính đáng.
? Thừa quyền chúa, bọn hoạn quan đã nhũng nhiễu như thế nào.
- Hs: + Dò nhà nào có chim tốt khiếu hay, thì biên hai chữ phụng thủ
 + Trèo tường thành lẻn ra, sai lính lấy đi rồi buộc tội dấu của cung phụng.
 + Doạ lạt, tống tiền
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể và tả của PĐH.
- Hs: Kể kết hợp lời bình luận, dự đoán.
? Tác dụng của cách kể chuyện đó là gì.
- Hs: Làm câu chuyện thêm hấp dẫn, sinh động hơn.
? Qua đó em cảm nhận như thế nào về cuộc sống của bọn vua, chúa cuối thế kỷ XVII.
- Hs: Bọn vua chúa nhà Trịnh sống xa hoa nhũng nhiễu.
 Hoạt động3: Tìm hiểu giá trị của văn bản.
? Em hãy khái quát lại những giá trị nghệ thuật được PĐH thẻ hiện qua đoạn trích. 
- Hs: Thảo luận trả lời:
+ Các sự việc được miêu tả cụ thể, chân thực khách quan.
+ Kể chuyện người thực, việc thực có đan xen lời bình luận, dự đoán.
? Qua đó tác giả muốn nói với người đọc điều gì.
-Hs: Qua đoạn trích, PĐH đã phản ánh đời sốnh xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh.
* Bài tập: Cảm nhận về CS xa hoa của bọn vua chúa thời Lê Trịnh qua ĐT.
 * Hoạt động III: Văn bản Hoàng Lê nhất thống chí. 
 Hoạt động 1: Tóm tắt văn bản.
? Em hãy tóm tắt lại các sự việc chính được kể lại qua văn bản Hoàng Lê nhất thống chí.
- Hs: Tóm tắt heo các ý sau:
+ Nhận được tin cấp báo quân Thanh sang xâm lược nước ta, vua Quang Trung quyết định thân chinh cầm quân ra bắc.
+ Trước khi xuất quân, ông lập đàn tế trời đất, tạo ra áo cổn mũ miện và lên ngôi Hoàng đế.
+ Ngày 29 ông đến Nghệ An và tổ chức kén lính.
+ Tối 30 ông tổ chức cho binh lính ăn tết trước và hạ lệnh xuất binh.
+ Trận sông Gián và sông Thanh quyết.
+ Trận đánh đồn Hà Hồi ( Mồng 3)
+ Trận đánh đồn Ngọc Hồi ( Rạng sáng mồng 5)
+ Trận đánh thành Thăng Long ( Trưa mồng 5)
+ Sự thất bại của Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống
 Hoat động 2: Nhân vật vua Quang Trung
? Qua đoạn trích, em thấy vua Quang Trung hiện lên là người như thế nào.
- Hs: Trả lời, Gv khái quát lại.
+ Là người có hành động mạnh mẽ, quyế đoán.
+ Là người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén ( Phân tích tình hình, dùng người).
+ Có ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
+ Tài dung binh như thần.
? Tại sao các tác giả dòng họ NGVP đều là quan quân của triều đình nhà Lê mà lại viết về vua QT hay như vậy.
- Hs: Thảo luận trả lời.
+ QT là một vị vua có tài năng.
+ Hành động của QT là chính nghĩa,
+ Vua Lê là kẻ bán nước cầu vinh.
 Hoạt động 3: Giá trị của tác phẩm.
? Em hãy khái quát lại những giá trị nghệ huật được các tác giả dòng họ Ngô Thì thể hiện qua văn bản.
- Tái hiện lại Lịch sử vừa chân hực vừa sinh động: Sự kiện, nhân chứng
- Giọng văn vừa mỉa mai, vừa sảng khoái hào hùng.
- Miêu tả vừa mang tính khách quan, vừa chủ quan.
- Xây dựng thành công hai tuyến nhân vật: Quang Trung, Lê Chiêu Thống và Tôn Sĩ Nghị.
? Qua văn bản Các tác giả đã gúp em cảm nhận được gì. 
- Hs: Đoạn trích đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi LCT.
 Gv: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
I. Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương. (Trích- Nguyễn Dữ)
1. Tóm tắt văn bản:
2. Nhân vật Vũ Thị Thiết
a) Vẻ đẹp của Vũ Nương
+ Là người con gái thuỳ mị, nết na.
+ Một người vự thuỷ chung.
+ Là người con dâu hiếu thảo.
b) Số phận oan nghiệt, ngang trái của nàng.
+ Tình duyên ngang trái.
+ Mòn mỏi chờ đợi, vất vả gian lao.
+ Cái chết thương tâm.
3. Giá trị của Tác phẩm:
a) Giá trị hiện thực:
- Nguyễn Dữ đã phản ánh một cách chân thực số phận người phụ nữ trong XHPK thế kỷ XVI.
- Tố cáo XHPK, chiến tranh PK:
+ Gây ra các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
+ Nhân dân không đồng tình: Bắt lính
+ Mẹ xa con, vợ xa chồng, con không biết mặt cha, gây ra nhiếu cái chết thương tâm, oan nghiệt
- Tố cáo chế độ nam quyền độc đoán.
- Phê phán sâu sắc quan niệm hẹp hòi của XHPK xưa.
b) Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ trong XHPK
c) Giá trị nghệ thuật: 
+ Dẫn chuyện khéo léo gây hứng thú cho người đọc.
+ Có sự kết hợp gữa yếu tố hiện thực và kì ảo.
II. Văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. (Trích: PĐH)
1. Tóm tắt văn bản:
2. Sự ăn chơi xa hoa của chúa Trịnh Sâm và sự nhũng nhiễu của bọn hoạn quan.
- Chúa Trịnh ăn chơi xa hoa tốn kếm, xô bồ và thiếu văn hoá.
- Bọn quan lại nhũng nhiễu, vừa ăn cướp, vừa la làng
3. Giá trị của văn bản.
a) Giá trị nghệ thuật.
- Các sự việc được miêu tả cụ thể, chân thực khách quan.
- Kể chuyện người thực, việc thực có đan xen lời bình luận, dự đoán. 
b) Giá trị nội dung: Phản ánh đời sốnh xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh.
III. Hoàng Lê nhất thống chí. (Ngô Gia Văn Phái)
1. Tóm tắt văn bản: 
2. Nhân vật Quang Trung
- Là người có hành động mạnh mẽ, quyế đoán, có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. 
- Có ý chí quyết thắng, có tầm nhìn xa trông rộng và tài dung binh như thần.
3. Giá trị của tác phẩm:
a) Giá trị nghệ thuật.
b) Giá trị nội dung.
* Bài tập: Cảm nhận của em về hình tương nhân vật người anh hùng Nguyễn Huệ qua ĐT hồi 14- HLNTC.
 4 .Củng cố: Giáo viên hệ thống lại Các tác phẩm văn xuôi trung đại. Nhấn mạnh những thành công về nghệ thuật của các TPVH trung đại
 5. Hướng dẫn: Về nhà ôn lại bài, làm các bài tập đã cho. 
Đủ giáo án dạy thêm tháng 10
Ký duyệt:
Những sáng tạo của nguyễn du trong truyện kiều
A-Mục tiêu cần đạt :
 Qua bài học , học sinh nắm được các kiến thức và kỹ năng sau : 
-Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du 
-Những sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều” .
-Cảm nhận và phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của “Truyện Kiều” .
 C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học .
2.Kiểm tra bài cũ 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nhắc lại những yếu tố cuộc đời và con người của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến thơ văn của ông ?
-Thời đại Nguyễn Du có nhiều biến động dữ dội (chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng , khởi nghĩa nông dân đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn)
-Sinh ra trong một gia đình đại quí tộc , có truyền thống về văn học .
-Mồ côi cha năm 9 tuổi , mồ côi mẹ năm 12 tuổi , ông sớm phải bơ vơ sống cuộc đời nghèo khổ , chịu đói rách , phưu bạt khắp nơi , chứng kiến nhiều cảnh đời éo le. Vì vậy , có nhiều tác động lớn đến tình cảm cảm xúc của nhà thơ .
-Những năm làm quan cho triều Nguyễn , công việc đi sứ nhà Thanh đã tác động không nhỏ tới tư ...  hoàn mĩ của Thuý Vân trước , làm đòn bảy cho tài săc của Thuý Kiều (Trong TK của Thanh Tâm Tài Nhân : Tác giả miêu tả Thuý Kiều trước , Thuý Vân sau ).
 Khi miêu tả Thuý Vân , cho phép người ta tưởng tượng một cô gái trẻ trung , đẹp một cách phúc hậu, đoan trang , có phần quí phái . Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp tạo hoá nhường nhịn .Còn vẻ đẹp của Thuý Kiều là cái đẹp “sắc xảo mặn mà” , vẻ đẹp mà “Hao ghen, liễu hờn” .
 Miêu tả vẻ đẹp nhân vật , Nguyễn Du đã ngầm dự cảm hoá nhân vật . Cái đẹp “mây thua” , “tuyết nhường” dự cảm một cuộc đời có lẽ suôn sẻ , bình yên còn cái đẹp “Hoa ghen, liễu hờn” là dự cảm một số phận lênh đênh” , trôi dạt, bất trắc .
+Cái tài của Thuý Kiều cũng được miểu tả , bằng cách số phận hoá nhân vật Thuý Kiều như một định mệnh . Cái tài của Thuý Kiều được thể hiện rõ trong toàn bộ câu chuyện (Đánh đàn cho Kim Trọng , cho Mã Giám Sinh , cho Thúc Sinh , Hoạn Thư , Hồ Tôn Hiến  ) .
Khi miêu tả cái tài của nhân vật Thuý Kiều , Nguyễn Du chủ yếu nói đến tâm hồn đa sầu đa cảm của người nghệ sĩ . Cái tài của Kiều chính là cái tình : “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen” 
*Nhân vật Kim Trọng cũng được miêu tả một cách lý tưởng hoá : từ cách xuất hiện đến diện mạo 
 Nhạc vàng đâu đã thấy nghe gần gần 
Trông chừng thấy một văn nhân 
Lỏng buông tay khấu bước lần dạm băng 
Rồi Kim Trọng “Một vàng như thể cây quỳnh cành dao” với dáng dấp và tính cách : “Phong tư tài mạo tót vời” .
Vào trong phong nhã , ra ngoài hào hoa .
*Nhân vật Từ Hải , từ cách xuất hiện hết sức bất ngờ , gây thiện cảm từ hình dáng đến tính cách .
“Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi
Râu hùm hàm ém mây ngài .
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao 
Đường đường đấng anh hào 
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài +Các nhân vật phản diện thường được tác giả dùng biện pháp hiện thực . Tức là các nhân vật tự phơi bày tính cách của mình .
-Mã Giám Sinh : Bản chất con buôn dần dần được hiện ra từ lúc mới xuất hiện : “Trước thầy sau tớ xôn xao” đến các cử chỉ , lời nói , hoạt động đều rất thô lỗ :
Hỏi tên , rằng : Mã Giám Sinh 
Hỏi quê , rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần 
Rồi “ghế trên ngồi tót sỗ sàng”
và “ép cung cầm nguyệt thứ bài quạt chơn”
đến “Cò kè bớt một thêm hai”
-Tú bà :Thoắt trông nhờn nhợt mầu da
ăn gì to béo đẫy đà làm sao .
“Nhờn nhợt” gợi mầu da mai mái của những người chuyên kinh doanh thể xác phụ nữ . Người ăn cơm , ăn thịt . ở đây tác giả hỏi “ ăn gì là một hàm ý rất sâu sắc.
Tiết 2: Nội dung bài học.
Trong “Truyện Kiều” ngt miêu tả tâm lý nhân vật cũng hết sức điêu luyện . Hãy lấy một vài dẫn chứng để minh hoạ .
-Em có nhận xét như thế nào về nghệ thuật miêu tả tấm lý nhân vật của Nguyễn Du qua đoạn Thuý Kiều báo ân báo oán ?
-Việc xây dựng nhân vật Hoạn Thư cho thấy những mâu thuẫn trong miêu tả của Nguyễn Du như thế nào ?
(Nguyễn Du rất trung thành với chế độ phong kiến )
b)Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật .
 Nguyễn Du rất hiểu tâm lý nhân vật . Mỗi nhân vật từ chính diện , phản diện (và cả các nhân vật trung gian như Thúc sinh, các nhân vật mờ nhạt như Thuý Vân , Vương Quan) tất cả đều có tính cách .
+Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích : Trong muôn vàn nỗi nhớ , đầu tiên Thuý Kiều nhớ đến Kim Trọng 
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những dày trông mai chờ”
Điều đó chứng tỏ, nàng không giấu nổi tình cảm .
+Đoạn Thuý Kiều báo ân , báo oán .
 Sau khi báo ân xong , người đầu tiên Thuý Kiều báo oán là Hoạn Thư . Trước hết vì Thuý Kiều cũng là đàn bà nên đã trả thù Hoạn Thư trước (vì dù sao đó đàn bà cũng có một chút gì đó nhỏ nhen chẳng hạn lời Kiều rất mát mẻ : Tiểu thư giờ cũng đến đây 
Đàn bà dễ có mấy tay
Đời xưa mấy mặt , đời này mấy gan 
Dễ dàng là thói hồng nhan 
Càng cay nghiệt lắm , càng oan trái nhiều .
Nguyễn Du đã bố trí cho Thuý Kiều tha Hoạn Thư và rất nhiều lần Thúc Sinh ra quan âm các sụt sùi cùng Thuý Kiều . Hoạn Thư biết nhưng lờ đi . Khi trốn khỏi nhà Hoạn Thư biết nhưng không đuổi theo . Vả lại Hoạn Thư là một đối thư không vừa :
“Rằng tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình 
Nghĩ cho khi gác viết kinh 
Vớt khi khỏi cử dứt tình chẳng theo 
Lòng riêng riêng những kính yêu 
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai
Trót lòng gây việc trông gai 
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng .
 Hoạn Thư rất khôn khéo . Hoạn kéo người xử tội vào đồng loại (cùng phận đàn bà ghen tuông là bình thường )
6 câu tiếp , Hoạn Thư cũng không nhận tội mà còn kể tội Kiều . Trót : vừa như nhận tội vừa như xin lỗi và câu cuối “Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”
thì Hoạn Thư ca ngợi Kiều rộng lượng . Hoạn Thư đã đánh trúng tâm lý nàng Kiều . Và vì vậy, Thuý Kiều không thể không tha thứ cho Hoạn Thư .
“Khen cho thật đã nên rằng 
Khôn ngoan đến mực , nói năng phải lời
Tha ra thì cũng may đời 
Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen
Tiết 3: Nội dung bài học.
-Trong “Truyện Kiều” ngt tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du cũng hết sức tài tình . Em hãy chứng minh điều đó ?
Em hãy lấy dẫn chứng minh hoạ trong mối cảnh của Thuý Kiều đều gửi gắm một tình cảm nào đó .
Tình trong cảnh , cảnh trong tình , rất gắn bó và hết sức điêu luyện ?
c)Nghệ thuệt tả cảnh ngụ tình .
 Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu 
 Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ 
Cảnh trong “Truyện Kiều” đều được tác giả khắc hoạ chỉ bằng vài nét nhưng trong nó bộc lộ rất nhiều cảm xúc của nhân vật .
 Chẳng hạn khi chị em Thuý Kiều đi chơi xuân khi mà tà tà bóng ngả về tây , chị em thơ thẩn dan tay đi về , để miêu tả cảnh lưu luyến với cảnh ngày xuân đẹp đẽ, tác giả tả cảnh dòng suối : “Nao nao dòng nước uốn quanh 
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Cũng vẫn dòng suối này , khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều , 
Nguyễn Du viết : 
“Một vùng cỏ mọc xanh rì 
Nước ngâm trong vắt thấy gì nữa đâu”
+Đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cũng là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình hay nhất trong Truyện Kiều 
+Điệp ngữ “buồn trông” gợi nỗi nhớ buồn liên tiếp dai dẳng 
“Thuyền đi thấp thoáng” “Con thuyền” gợi hình ảnh quê nhà . Thuý Kiều trông ra biển , thấy những con thuyền nhớ về quê , về cha mẹ , nhưng con thuyền “Thấp thoáng” lúc ẩn lúc hiện , vậy trông về quê nhà lại là vô định , không biết đời mình đi đâu về đâu .
 “Ngọn nước mới sa” hoa trôi man mác -> gợi cuộc đời hoa trôi bèo dạt của nàng .
“Ngọn cỏ dầu dầu” gợi cuộc đời tàn úa của nàng .
“Gió cuốn mặt duềnh” với “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi tai hoạ dình rập , có thể giáng xuống đầu nàng lúc nào không biết
Tiết 4: Phần thực hành
Những sáng tạo của Nguyễn Du thể hiện như thế nào qua “Truyện Kiều”
Theo em , cái tiến bộ về tư tưởng của Nguyễn Du thể hiện ở những mặt nào ?
Em hiểu như thế nào về quan niệm về chữ “hiếu” trong xã hội phong kiến ?
-Vậy trong “Truyện Kiều” , chữ “hiếu” được hiểu giống như quan niệm chữ “hiếu” trong chế độ phong kiến không ? Dẫn chứng ?
Quan niệm hôn nhân và tình yêu của Nguyễn Du có gì tiến bộ ?
(So với quan niệm hôn nhân trong xã hội phong kiến ) 
Em hãy so sánh 2 cảnh , cảnh chị em Thuý Kiều viếng mộ Đạm Tiên và cảnh Kim Trọng xuất hiện ? Cảnh ở đây thay đổi như thế nào ?
Em có nhận xét và cảm tưởng như thế nào khi mặt trời “đã đứng ngay nóc nhà” ?
3.Tái tạo một tác phẩm khác với Thanh Tâm Tài Nhân .
 (Thanh Tâm Tài Nhân chủ yếu phơi bày hiện thực qua tiểu thuyết nặng về về cảm ứng nhân đạo: Đó là phê phán –bênh vực . Một tiểu thuyết bằng thơ rất giàu chất trữ tình : “Truyện Kiều” phản ánh ước mơ , khát vọng của con người trong xã hội phong kiến .
a)Nhu cầu đòi giải phóng tình cảm .
+Quan niệm về chữ “trung” trong “Truyện Kiều” trong TK , Nguyễn Du đã dựng lên hai triều đình : (Một của Hồ Tôn Hiến , một của Từ Hải. Rõ ràng về một phương diện nào đó, ông đã phủ định TĐ chính thống mà khẳng định TĐ của Từ Hải và coi Từ Hải là “đấng anh hùng” (Trong Kim Vân Kiều truyện thì Từ Hải là một thảo tặc chuyên cướp bóc và những toan tính rất bình thường) . Xây dựng nhân vật Từ Hải , nhân vật muốn thể hiện khát khao tự do , công lý . Nhưng trong tư tưởng của ông rất mâu thuẫn . Ông để cho Hồ Tôn Hiến giết Từ Hải -> rất lúng túng trong quan niệm chữ trung (hoàn cảnh lịch sử) .
+Quan niệm chữ : “hiếu” Trong XH phong kiến chỉ có quan hệ một chiều .
Đó là đạo làm con phải có hiếu với cha mẹ . Trong “Truyện Kiều” Vương ông , Vương bà là một ông bố , bà mẹ rất từ tâm khi Kiều bán mình chuộc cha . Người đau đớn nhất là Vương ông và Vương bà . Vương ông đã định đập đầu vào tường vôi để chết . Và ông nghĩ đằng nào ông cũng chết một lần , ông chết đi để cứu con . Biết T-Y-K-K tan vẽ , hai ông bà vô cùng xót xa . Người nói ra điều xót xa ấy cũng là ông bà :
Kiều nhi phận mỏng như tờ
Một lời đã lỡ tóc tơ với chàng .
và hai ông bà đã khóc than kể mọi điều . Nói với Thuý Vân thay Thuý Kiều cũng là 2 ông bà :
Trót lời nặng với lang quân
Mượn con em nó Thuý Vân thay lời
Gọi là trả chút nghĩa người
 Nỗi đau mất con đã trở thành vết thương suốt cuộc đời họ . Như vậy , quan niệm chữ hiếu của Nguyễn Du cũng trái với quan niệm của lễ giáo phong kiến .
b)Câu chuyện tình yêu trong “Truyện Kiều” :
Dẫu cho bầu trời nho giáo luôn là những đám may xám thì tình yêu Kim Kiều vẫn có khoảng sáng khoảng vui .
Đó là mối tình trong sáng Kim-Kiều yêu nhau bởi sự xúc động , đến với nhau tự nguyện . Một mối tình tha thiết nồng thắm . Thuý Kiều gặp Kim Trọng trong tết thanh minh . sau khi ba chị em Thuý Kiều đã viếng xong mộ Đạm Tiên . Cảnh sắc mang âm sắc chết chóc , nặng nề .
 “ở đây âm khí nặng nề
Bóng chiều đã ngả , đường về còn xa”
Lúc đó Kim Trọng xuất hiện :
Trong chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu , bước lần dặm băng .
Hài văn lần bước dặm xanh 
Một vùng như thể cây quỳnh cành dao
Đó là bước chân của T.Y. Cảnh sắc sáng tươi trẻ trở lại .
+Đó là một tình yêu cao đẹp , bất chấp và cũng độ lượng . Một mối tình tự do , tự nguyện . Trong cái giàng buộc của chế độ phong kiến “Nam nữ thụ thụ bất thân” thì Thuý Kiều đã xăm xăm băng lối vườn khuya một minh : còn Kim Trọng lúc đó cũng đang mơ về Thuý Kiều . Suốt 15 năm lưu lạc bất chấp , thời gian , năm tháng , dãi dầu , mối tình của Kim – Kiều vẫn hết sức thuỷ chung . Kim Trọng đã trở thành người tình lý tưởng cho các cô gái trẻ cả xưa và ngày nay . Chàng đã lặn lội “treo ấn từ quan” để đi tìm tình yêu đích thực của mình .
Ráp treo quan ấn từ quan
Mấy sông cũng lội , mấy ngàn cũng qua
+Tuy nhiên , câu chuyện tình đó , dù trong sáng đẹp đẽ nhưng Nguyễn Du đã dự cảm một điều gì đó bấp bênh nhưng mà chiêm bao :
Bây giờ rõ mặt đôi ta 
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao 
hay 
 “Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có duyên gì hay không 
Trong “Truyện Kiều” , duy nhất có hình ảnh mặt trời nhưng:
“Dùng dằng chưa muốn rời tay 
Vừng đông nay đã đứng ngay nóc nhà”
“Đứng ngay nóc nhà” -> một l2 định mệnh như chắn ngang tình yêu đôi lứa . Ngày đã sang chiều . Một cái gì đó bấp bênh , sóng gió , gập ghềnh 

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_9_thang_10_tiet_3_4_5_van_xuoi_trung_dai.doc