Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 9

Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 9

 A - Lời nói đầu :

 - Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .

 B – Trình tự dạy như sau :

 I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :

 1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu

 - Tiếng có một lần phát âm .

 - Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .

 - Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .

 - Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .

 2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các bước sau :

 a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .

 b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :

 - Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .

 - Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .

 c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .

 

doc 50 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 701Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NPhương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9
 A - Lời nói đầu :
 - Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32 năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để các bạn tham khảo .
 B – Trình tự dạy như sau :
 I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
 1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
 - Tiếng có một lần phát âm .
 - Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
 - Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
 - Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
 2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các bước sau :
 a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
 b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :
 - Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .
 - Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
 c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc . ( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .
 d- Thực hành :
 + Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
 VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng .
 trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp của người giã gạo .
 còn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình ảnh đứa bé nằm ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ không bình thường .
 + Giá trị biểu cảm :từ nghĩa đen và nghĩa bóng trên từ “nghiêng” đã tạo được một hình ảnh cụ thể sinh động về cuộc sống vất vả của người phụ nữ và trẻ em trong những năm chống Mỹ gợi cho tác giả và người đọc một tình cảm đau xót cho đòng bào vừa căm giận bọn cướp nước gây nên những cảnh khổ cực đó .
 +Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác định được các loại từ láy . có 3 loại :
 -từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động vào nhau . 
 * ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải thích .Từ “ầm ầm” là bắt chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào bờ liên tiếp mạnh mẽ.
 Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh năm có sóng vỗ . Những tiếng sóng đang vây quanh sự cô độc Nàng Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu kéo đe doạ báo trước bước đường dông tố của Nàng .
Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn mạnh giá trị từ gốc .
Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa nhằm tăng giá trị của từ khom . Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài chú tiều nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông chiều vắng . Gợi cho nhà thơ một nội niềm man mác trước cảnh chiều tà . Tìm người thấy người mà không thể trò chuyện được . Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào dâng trong lòng thi sĩ .
-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng thêm giá trị ý nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu 
ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân đầu trại” của Nguyễn Trãi .
- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây là từ láy âm có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ tượng hình này tạo nên một hình ảnh rõ nét về một con đường dẫn đến bến đò ở thôn quê vắng vẻ,thưa thớt khách . Từ đó gợi nên một cảm giac yên bình ở nông thôn nước ta sau bao năm khói lửa .
 II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ . 
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với vật khác cốt làm cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có hình ảnh và gây cảm xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và vế được so sánh .
 giữa hai vế thường có từ so sánh :như ,tựa bằng , đồng 
 Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 A B
 b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đem sự vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được mô tả cụ thể hơn sinh động hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
 -Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu cản của phép tu từ đó ?
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 (Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem hình ảnh “mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên buổi chiều trên biển thật cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hoàng rực rỡ làm cho người đọc ngây ngất trước cảnh đẹp biển lúc hoàng hôn . từ đó thêm yêu quý đất nươc của chúng ta .
 2- Phép ẩn dụ :
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người ta dùng những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ một sự so sánh ngầm . đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
 Ví dụ : Thân em vừa tráng lại vừa tròn 
 (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
 -nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng 
 -Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
 Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 ( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ? 
Phân tích giá trị biểu cảm ?
cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh “mặt trời”là một vầng thái dương “nghĩa đen” ,tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc ,tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ(nghĩa bóng) ,một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh .từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta .
3- Phép nhân hoá :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho chúng những suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân hoá .
 * Ví dụ : Con cá rô ơi chớ có buồn
 (Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
 -Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã ganhanhf động (tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình ảnh từ đó gợi cảm xúc 
 -Thực hành : cho cau thơ sau :
 Sóng đã cài then đêm sập cửa
 ( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
 -Tìm phép nhan hoá ?
 - phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hoá của tác giả thật độc đáo vì Huy Cận đã gán hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động “sập cửa” cho đêm để miêu tả sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ). 
III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :
Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng ngôn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư : so sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh  Các biện pháp tu từ về câu điệp ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ 
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước mắt ngươi họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ : Cỏ non xanh tận chân trời
 Cành lê trắng điêm một vài bông hoa
 ( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện và điểm ( tận chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
2- Tính nhạc trong thơ là gì ?
 Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ khác văn xuôi ,vè là ở tính nhạc . Nhà thơ Tản Đà đã từng nói :
 Đàn là đàn ,thơ là thơ
 Thơ có nhạc đàn có tơ .
+ Vậy vần ở đâu ?
 -Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó nhọc ,tủi hổ ( I, u , o  )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la rộng mở cả xúc tự hào phấn khởi  (a ,ia , ưa )
 *ví dụ : Em không nghe mùa thu 
 Dưới trăng mờ thổn thức
 Em không nghe rạo rực 
 Hình ảnh kẻ chinh phu 
 Trong lòng người cô phụ
 (Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , không gian yên bình 
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn 
 * vi du : Trời buồn làm gì trời rầu rầu 
 Anh yêu em xong anh đi đâu 
 Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc 
 Một bụng một dạ một nặng nhọc
 Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi 
 Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.
 ( Hoài tình - Thế Lữ ) 
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi lặp lại cùng một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy nhiều bài thơ không có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên xuất sắc .
 * ví dụ : Hôm qua đi chùa Hương 
 Hoa cỏ mờ hơi sương
 Cùng thầy me thức dậy 
 Em vấn đầu soi gương
 (Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ có nhạc điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn chấn của cô gái mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề :
Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy đọc kỹ đề là một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và tiến hành trình tự theo các bước sau :
Đọc đề bài : Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có một cái nhìn khái quát nhất . Chú ý không để sót một chữ nào một chi tiết nào . Tránh hiểu sai đề dẫn đến làm lac đề . Khi đọc xong phải gạch chân những từ ,những chỗ quan trọng .
Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình huống có vấn đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết nằm trong đề bài . Kết cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những điều nà đề bài cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
- phần đoạn trích hay nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác định được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép được lấy dẫn chứng .
 Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa là 
Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thườ ...  mỗi người dân Miền Bắc đều lao động không quản ngày đêm với tinh thần “tất cả cho Tổ Quốc ,tất cả để đánh thăng giặc Mỹ xâm lược”.
 Đẻ thực hiện được nhiệm vụ thống nhất đất nước trung ương đảng đã quyết định mở con đường mòn Hồ Chí Minh. Đây là con đường huyết mạch chi viện cho miền nam. Thấy được tầm quan trọng của con đường này , đế quốc Mỹ đã dội xuống đây hàng triệu tấn bom đạn hòng căt đứt sự chi viện của Miền bắc. Để bảo vễ con đường hàng vạn nữ thanh niên xung phong lại đi vào tuyến lửa .Con đường Trường Sơn đã trở thành nơi đối đầu giữa sức mạnh vật chất của đế quốc Mỹ và sức mạnh tinh thần của dân tộc chúng ta :
 Trường sơn xẻ dọc rọc ngang
 Xẻng tay mà viết nên trang sử hồng
 Trường Sơn xẻ núi băng sông
 Xe đi trăm ngả chiến công bốn mùa
 Trường Sơn đông nắng tây mưa
 Ai chưa đến đó như chưa rõ mình
 (Nước non nghàn dặm -Tố Hữu)
Thế là cả thế hệ trẻ Việt Nam :
 Xẻ dọc trường Sơn đi cứu nước
 Mà lòng phới dậy tương lai
+Về văn hoc: Giai đoạn này được chia làm hai mảng.
Mảng thứ nhất viết về đề tài Miền Bắc : Các văn nghệ sĩ đã đi sát với thực tế cuộc sống ca ngợi tinh thần lao động khẩn trương không quản ngày đêm như bài” Đoàn thuyền đánh cá”của Huy Cận, ca ngợi hình ảnh “Con người mới xã hội chủ nghĩa”, đó là những con người biết đặt lợi ích tập thể , lợi ích đất nước lên trên lợi ích cá nhân mà hành động. Họ sống với tinh thần “Mình vì mọi người”mà tiêu biểu là truyên ngắn “Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long mà Anh thanh niên là hình mẫu con người mới XHCN.
 Mảng thứ hai viết về đề tài Miền Nam : Văn học đã phản ánh nỗi đau của chiến tranh, tinh thần quật cường của nhân dân Miền Nam như”Hòn Đất” của Anh Đức ,”Người mẹ cầm súng “ của Nguyễn Thi, “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng . Đặc biệt là những tác phẩm viết về những con người huyền thoại nơi tuyến đường trường Sơn . Đó là những anh lính lái xe,những cô thanh niên xung phong ,họ là những con người có tuổi đời mười chín đôi mươi đang hi sinh tuổi thanh xuân cho đất nước mà vẫn lạc quan yêu đời bất chấp mọi gian nguy:
 Anh lên xe trời đổ cơn mưa
 Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ
 Em xuống núi năng vàng rực rỡ
 Cái nhành cây gạt mối riêng tư.
 (Đông trường Sơn, tây trường Sơn-Phạm tiến Duật)
Tuyển tập một số bài văn 9 hay của học sinh
Bài thứ nhất:
Đề :Cảm nhận của em về “Chuyện người con gái Nam Xương”./.
 Bài viết:
 ,Thế kỷ 16 là thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến Việt Nam.Các thế lực phong kiến tranh giành quyền lực chém giết lẫn nhau đẩy người dân vô tội đến bước đường cùng không lối thoát.Trong đem trường đen tối đó Nguyễn Dữ là một nhà văn giàu lòng nhân đạo, Ông đã dùng ngòi bút của mình lên án các cuộc chiến tranh phi nghĩa,ca ngợi và bênh vực quyền sống con người , đặc biệt là người phụ nữ.Mà tác phẩm thành công nhất là “Chuyện người con gái Nan Xương”.
 Toàn bộ câu chuyện xoay quanh số phận nhân vật Vũ Nương khi còn con gái, lúc đi lấy chồng và cái chết oan nghiệt. Ấn tượng sâu sắc nhất đối với chúng ta đó là hình ảnh Vũ Thị Thiết một người con gái “thuỳ mị nết na lại có tư dung tốt đẹp” mà phải chịu nhiều bất hạnh .
 Dưới ngòi bút của tác giả Vũ Nương hiện lên là một cô gái hoàn hảo .Thế nhưng dưới chế độ phong kiến người con gái đó đâu có quyền định đoạt hạnh phúc của mình.Chỉ vì nhà nghèo Nàng phải kết duyên với Trương Sinh một anh chàng đa nghi, hay ghen và dốt nát chỉ vì Chàng có “trăm lạng”.Phải chăng trong chế độ thối nát đó ,thân phận người con gái chẳng khác gì một món hàng.Người đọc cảm thấy nao lòng thương cho nàng ,lo cho Nàng trước mối tình ngang trái đó .
 Mặc dầu lấy phải người chồng không như ý muốn ,thế nhưng trong những ngày ấy mọi phẩm chất tốt đẹp của Nàng đã được bộc lộ một cách rõ nét .Biết chồng là người đa nghi “phòng ngừa quá mức” nhưng Nàng vẫn dự gìn khuôn phép khiến vợ chồng không bao giờ dẫn đến thất hoà .Phải chăng khi đã có chồng Nàng đã giành toàn bộ tình cảm cho chồng ,cho cái mái ấm gia đình ấy .Chỉ vì một mong ước bình thường của Nàng đó là th vui “nghi gia nghi thất” .Cái mong ước của Nàng cũng là mong ước của tất cả những người phụ nữ Việt Nam .
 Đọc tác phẩm độc giả chú ý nhất là hình ảnh khi tiễn chồng ra trận .Hãy lắng nghe lời dặn dò của nàng “Chàng đi chuyến này thiếp chẳng mong được đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ mong ngày về mang được chữ bình an”.Một suy nghĩ thật là bình dị ,cái suy nghĩ ấy được xuất phát từ một người vợ chỉ mong ước vợ chồng sớm tối sum vầy bên nhau .Những ngày chồng ra trận, mặc dầu nhớ chồng nhưng Nàng không buồn tủi .Trái lại Nàng đã gánh vác mọi trọng trách của gia đình, sinh nở một mình ,thay chồng nuôi mẹ nuôi con,dung hoà được quan hệ “mẹ chồng nàng dâu” khiến những ngày ấy Nàng là chỗ dựa vững chắc cho cả gia đình kể cả vật chất lẫn tinh thần .Không chỉ thế khi khi mẹ chồng ốm thì thuốc thang chu đáo, khi mẹ chết thì ma chay tử tế lo cho mồ yên mả đẹp .
 Ở Nàng ta không chỉ cảm nhận được đức tính đảm đang hiếu thảo mà ở đó còn là trái tim nhân hậu thuỷ chung .Những ngày xa chồng hình ảnh Trương Sinh là hình ảnh thường trực trong trái tim Nàng .Mỗi lần nhớ chồng Nàng thường chỉ bóng mình trên tường nói với con đó là “cha Đản” để khuây đi nỗi nhớ . Nàng có biết đâu rằng chính cái bóng ấy là sợi dây oan nghiệt giết chết cuộc đời Nàng.Có thể nói rằng những đức tính tốt đẹp ấy và niềm khát khao cháy bỏng về hạnh phúc gia đình là động lực to lớn giúp Nàng vượt qua tất cả mọi khó khăn đợi chồng từ chiến trận trở về. 
 “Chuyện người con giái Nam Xương” đã để lại trong lòng người đọc một nỗi đau nhức nhói . Đó là ngày trở về của Trương Sinh .Sau ba năm đằng đặng chờ mong thì ngày sum họp của Nàng với chồng cũng đã đến .Thể nhưng chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ “ông cũng là cha của tôi ư ?”Với bản tính ghen tuông và sự dốt nát sẵn có Trương Sinh đã phủ nhận tất cả những thành quả mà Nàng đã tạo dựng nên .Bỏ ngoài tai tất cả mọi sự can ngăn .Y đã chửi mắng đáng đập Nàng một cách thậm tệ .Thế là cái hạnh phúc gia đình ấy bổng cốc trở thành mây khói. Để minh oan cho sự trong trắng của mình Nàng đã tìm đến cái chết kết thúc mối tình ngang trái đó .Nhưng càn oan nghiệt hơn khi người gây nên cái chết không ngoài ai khác đó là đứa con mấy năm trời Nàng ấp iu bú mớm và người chồng ba năm dài trông ngóng chờ mong . Họ là thủ phạm đảy Nàng đến cái chết bi thương .Mặc dầu kết thúc tác phẩm Nàng cũng có những tươi đẹp nơi chốn làn mây cung nước nhưng chẳng qua là niềm mơ ước mà thôi.
 Hơn bốn trăm năm đã trôi qua, nhưng tác phẩm còn nguyên giá trị của nó .Câu chuyện là bài học lớn về hạnh phúc gia đình,là cuốn sách gối đầu giường cho bao đôi bạn trẻ.Cảm ơn nhà văn Nguyễn Dữ người đã để lại cho nền văn học nước nhà môt “thiên cổ kỳ bút”, để lại cho hậu thế một thiên tình sử bi thảm làm nhức nhói trái tim người đọc bao đời .
Dạy HS Viết nghị luận chứng minh :
I- Khái niệm: Chứng ming một vấn đề là phương pháp luận chủ yếu mà trong đó người viết dùng dẫn chứng nhằm sang tỏ một vấn đề . Để người đọc người nghe công nhận là đúng .Vấn đề chứng minh có thể là vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học .
II- Phương pháp :
Yêu cầu cần đạt được của một bài văn chứng minh xác nhận làm rõ vấn đề cần chứng minh là đúng .Muốn làm được vậy phải có dẫn chứng và dẫn chứng là phương tiện chủ yếu để hình thành bài văn .tất nhiên khi viết người làm bài phải có những giải thích nhỏ hoặc đưa thêm lí lẽ để phân tích dẫn chứng .
Vì vậy phương pháp cơ bản để làm một bài văn chứng minh là: Tìm dẫn chứng -> sắp xếp dẫn chứng -> phân tích dẫn chứng .Người làm bài phải biết xuất phát từ đề bài (vấn đề cần chứng minh đến mức độ nào) để huy động một lượng dẫn chứng cho phù hợp .Biết sắp xếp tổ chức các dẫn chứng theo một hệ thống thích hợp để phát triển và phân tích hướng nội dung đó vào vấn đề cần chứng minh .
 Ba khâu tìm dẫn chứng sắp xếp dẫn chứng phân tích đãn chứng có mối liên qun hộ trợ và bổ sung cho nhau nhằm làm sáng rõ vấn đề cần chứng minh .Diều quan trọng đầu tiên là người làm bài phải tìm được những dẫn chứng thuyết phục .Những dẫn chứng đó phải chính xác tiêu biểu toàn diện, sát hợp với vấn đề cần chứng minh :
Chính xác :dẫn chứng phải đúng ,tráng nhầm lẫn nhất là dẫn chứng thơ văn .
Tiêu biểu : dẫn chứng phản ánh đúng bản chất sự vật sự việc mà ai cũng biết có giá trị phổ biến .
Toàn diện :dẫn chứng nêu đủ các mặt trên nhiều bình diện khác nhau .
Sát hợp : đúng với đề bài với vấn đề cần chứng minh .
Vậy tìm dẫn chứng ở đâu ? dẫn chứng được lấy trong cuộc sống , trong các tác phẩm văn học bao gồm sự kiện ,số liệu hiện tượng, nhân chứng ,danh ngôn,thơ văn 
+ Khi tìm dẫn chứng cần đi theo tringf tự sau :
Tìm hiểu đề bài xem đề bài yêu cầu chứng minh vấn đề gì ? vấn đề đó bao gồm những nội dung gì?với nội dung ấy thì tìm dẫn chứng đâu cho sát hợp ?
Tìm dẫn chứng cho từng nội dung cụ thể rồi lựa chọn dẫn chứng theo yêu cầu .(Dẫn chứng nên vừa đủ tránh thiếu không có sức thuyết phục thừa sẽ loảng vấn đề).
Sau khi tìm đủ dẫn chứng chúng ta phải sắp xếp theo một trình tự hợp lý .Bước tiếp theo là phân tích dẫn chứng để làm rõ ý từng phần và cuối cùng là sáng rõ vấn đề cần chứng minh .Bản thân các dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục .Nếu ta chỉ đưa dẫn chứng ra để đó thì mới dừng lại ở liệt kê .Bởi vậy người làm bài phải biết phân tích dẫn chứng nhằm tăng sức thuyết phục cho các dẫn chúng đó .Trong từng đoạn văn phải đảm bảo sự thống nhất giữa ý cơ bản và dẫn chứng ,lý lẽ tránh sự khập khễnh .
Ngôn ngữ trong bài văn phải chính xác trong sáng có giá trị gợi cảm cao .
Một số lưu ý :- Đề của bài văn chứng minh sau phần nêu vấn đề thường là những câu nói, câu ca dao, câu tục ngữ, một câu thơ hay một nhận định v.vĐến phần nêu phương pháp nghị luận thường hay dùng các từ như: hãy chứng minh, làm rõ, làm sáng tỏ,hãy chứng tỏ
-Khi sử dụng dẫn chứng văn học phải ghi đầy và chính xác theo đúng qui tắc chính tả. Khi dẫn chứng văn phải bỏ trong ngoặc kép , dẫn chứng thơ phải dùng dấu hai chấm xuống dòng .
 III- Cách làm bài:
Mở bài:Thông thường mở bài của bài văn chứng minh có hai bước :
Bước một: dẫn dắt vấn đề (nêu xuất xứ, mục đích của vấn đề cần chứng minh.
Bước hai:Giới thiệu vấn đề cần chứng minh (nêu câu trích dẫn trong đề bài),nêu giới hạn nếu cần.
(Có nghĩa là học sinh trả lời hệ thống câu hỏi:Vấn đề đó được rút ra từ đâu? Nói hoặc viết trong hoàn cảnh nào?Viết hoặc nói nhằm mục đích gì? Nội dung yêu cầu của đề ra sao? Dẫn chứng được phép đưa ra trong phạm vi nao? )
Thân bài:
Giải thích những khái niệm ,giải thích nội dung vấn đề (nếu có) Nếu những câu có nhiều tầng nghĩa thì phải chuyển về nghĩa bóng .
Chứng minh nội dung vấn đề:
-Chứng minh ý nhỏ 1: đưa dẫn chứng ra ,phân tích dẫn chứng .
-Chứng minh ý nhỏ 2: đưa dẫn chứng ra phân tích dẫn chứng 
 c- .V.V
 3- Kết bài:Tóm tắt vấn đề đã chứng minh,khẳng định vấn đề đó là đúng. Nhấn mạnh ý nghĩa tầm quan trongjcuar vấn đề, có thể liên hệ , rút ra bài học .

Tài liệu đính kèm:

  • docboi_duong_van_9.doc