Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

I. Phần mở đầu

1.1. Lí do chọn đề tài

1.1.1 Cơ sở lý luận

 “Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.

 Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học di dụi với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.

 Những đổi mới đồng bộ về giáo dục cấp THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.

 Đặc biệt, trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.

Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em. Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.

Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.

 

doc 24 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 905Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận
	“Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.
	Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học di dụi với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. 
	Những đổi mới đồng bộ về giáo dục cấp THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
	Đặc biệt, trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em... Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.	
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
	Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học .... Chính vì thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình. 
	Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách 6 năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng. 
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.
1.3. Thời gian-địa điểm:
a/ Thời gian:	Bắt đầu nghiên cứu tháng 10/2008
	Hoàn thành tháng 4/2009
b/ Địa điểm: Trường THCS Bình Khê- Đông Triều- Quảng Ninh.
1.4. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn
	- Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng. 
	-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy trong trường THCS.
II. Phần nội dung
	II.1. Chương 1: Tổng quan
	 +. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
	Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
	Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phương pháp chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho người dạy có sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh mà mình dạy.
 +.Cơ sở lý luận
	Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản. 
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)... Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống. 
	II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
	 II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
	II.2.1.1 Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng
	II.2.12 Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS .
	 II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
II.2.2.1 Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp
Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
- Nhà trường
- Người mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trường
-T ệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế gíơi về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh
- Hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc
- Quyền sống của con người
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học đọc – hiểu 3 văn bản. ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
II.2.2.2 /Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
	Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy tư của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên như một hình tượng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi người đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên của thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.
	Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình ảnh và cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học thì đây là bài bút kí.
	“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình.
	“Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi c ... và phát triển.
1.2 Ki năng: Sử dụng phương thức thuyết minh, kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc.
1.3 Thỏi d?: Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
2.Chuẩn bị:
+ Giáo viên:
	- Nắm chắc ý nghĩa nhật dụng của văn bản để có định hướng đúng khi khai thác nội dung bài học.
	- Sưu tầm tư liệu: Đĩa CD gồm cá bài hát dân ca Huế và dân ca các vùng miền khác, tranh ảnh về xứ Huế, về cảnh thưởng thức ca Huế (trên máy chiếu).
+ Học sinh:
	- Chia đoạn và trả lời trước câu hỏi trong SGK
	- Tự sưu tầm các bài hát dân ca Huế, dân ca ba miền, tập hát để tham gia trò chơi.
3. Phương pháp:
	- Đàm thoại, phân tích.
4. Tiến trình bài dạy:
 4.1 ổn định tổ chức: Sĩ số
4.2 Kiểm tra bài cũ:
4.3. Bài mới:
	GV giới thiệu bài: Qua những áng văn chương, chúng ta đã được thưởng thức biết bao vẻ đẹp của nhiều vùng đất nước. ở miền Bắc tiêu biểu là Hà Nội, có cốm vòng thơm dẻo, có mùa xuân dịu dàng... ở miền Nam, tiêu biểu có Sài Gòn- cảnh ngọc ngà, lòng người nhân hậu. Còn ở miền Trung, vùng đất ở giữa thân hình Tổ quốc Việt Nam, cố đô Huế thì sao? Nhiều nghệ sĩ xưa nay từng gọi Huế là vùng đất mộng và thơ. Một trong những chất mộng và thơ ấy của Huế là những bài ca dao - dân ca, là những cuộc biểu diễn và thưởng thức ca nhạc Huế trên sông Hương vào những đêm trăng trong gió mát. Đấy là một nét đẹp văn hoá của xứ Huế. Học bài bút kí Ca Huế trên sông Hương của Hà ánh Minh, chúng ta sẽ được tham dự, thưởng thức một sinh hoạt đậm màu sắc văn hoá độc đáo của miền đất miền Trung ruột thịt ấy.
Hoạt động của Thày và trò
Nội dung bài giảng
? Nêu một vài thông tin về tác giả mà em biết
? Nêu xuất xứ của văn bản
GV: Hướng dẫn đọc
-Chậm, truyền cảm
HS Đọc
? Chú thích trong SGK cho em hiểu gì về ca Huế?
- Tự trả lời theo SGK
? .Ngoài ra, em còn biết gì về xứ Huế?
- Nổi tiếng với các lăng tẩm dưới triều Nguyễn, các món ăn, nhiều danh lam thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.
? Ca Huế trên sông Hương là một văn bản nhật dụng.Vì sao có thể khẳng định như vậy?
Vì nó đề cập đến vấn đề gần gũi trong cuộc sống hôm nay. Ca Huế là một nét đẹp văn hoá mang bản sắc dân tộc
? Nhận xét về phương thức biểu đạt?
- Kết hợp nhiều phương thức: nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm 
? Văn bản này thuộc thể loại gì?
- Bút kí
? Xứ Huế vốn nổi tiếng về nhiều thứ nhưng ở đây tác giả chú ý đến sự nổi tiếng của dân ca Huế. Vì sao tác giả lại quan tâm đến dân ca Huế?
- Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa của con người ở mỗi vùng đất. Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng ở nước ta.
? Trong văn bản này những đặc điểm nào về hình thức và nội dung của ca Huế được giới thiệu?
- Rất nhiều điệu hò, điệu lí thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng tha hiết của tâm hồn Huế 
- Phép liệt kê kết hợp với lời giải thích ,bình luận đã giới thiệu được sự phong phú về làn diệu, sâu sắc thấm thía về nội dung mang những nét đặc trưng của miền đất và tâm hồn Huế.
 ? Em có nhận xét gì về lời văn trong phần văn bản này?
? Qua đó tác giả đã chứng minh được những nét nổi bật nào của dân ca Huế? 
- Phiếu học tập cho nhóm.
- Đại diện nhóm hát dân ca.
- Nghe
GV : Cho HS nghe một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả lòng khao khát nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn. (gv chi?u trờn màn hỡnh)
-Nghe và quan sát màn hình.
? Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào khác trên đất nước ta cũng thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn ?
? Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích?
-HS hỏt
? Những đặc sắc của ca Huế được giới thiệu từ những phương diện nào?
- Ca Huế nổi bật trên các phương diện:nguồn gốc hình thành,cách trình diễn, cách thưởng thức và tác động
- Về nguồn gốc hình thành ca Huế: kết hợp hai tính chất dân gian và cung đình, nhất là nhạc cung đình tao nhã.
-Về cách biểu diễn: thanh lịch và tinh tế, có tính dân tộc cao.
- Về thưởng thức: dân dã và sang trọng giữa một thiên nhiên và lòng người xao động.
? Tác giả có những nhận xét gì về sự hình thành của dân ca Huế? Qua đó tính chất nổi bật nào của ca Huế được xác nhận?
GV chiếu trên màn hình cảnh biểu diễn và thưởng thức ca Huế.
? Có gì đặc sắc trong cách biểu diễn ca Huế? Từ đó nét đẹp nào của Huế được nhấn mạnh?
- Tác động :quyến rũ và làm say đắm tâm hồn con người về vẻ đẹp của tình người xứ Huế. 
? Nét độc đáo trong cách thưởng thức ca Huế được giới thiệu như thế nào? Từ đó cho thấy ca Huế nổi bật với vẻ đẹp nào?
- Thảo luận nhóm trong 5 phút, đại diện nhóm trình bày.
? Khi viết lời cuối văn bản : “Không gian như lắng đọng.Thời gian như ngừng lại.Con gái Huếnội tâm thật phong phú và âm thầm kín đáo,sâu thẳm”,tác giả muốn bạn đọc cùng cảm nhận tác động huyền diệu nào của ca Huế trên sông Hương? 
? Tại sao tác giả cho rằng nghe ca Huế là một thú vui tao nhã ,đầy quyến rũ?
? Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế miền Trung có gì giống và khác so với dân ca quan họ ở miền Bắc?
? Từ tác động của ca Huế,em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người.
? Tác giả đãviết về ca Huế với tình cảm như thế nào?
-Yêu quý Huế, tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc ta.
? Nghệ thuật tiêu biểu nào được sử dụng trong văn bản này?
- NT: Miêu tả sinh động, phép liệt kê .
? Sau khi học xong văn bản này em hiểu thêm những vẻ đẹp nào của Huế?
- Nổi tiếng về âm nhạc dân gian và cung đình.
- Qua âm nhạc, con người Huế càng thêm thanh lịch, duyên dáng.
? Điều đó đã gợi tình cảm nào trong em
- Mong được đến Huế và được thưởng thức ca Huế trên sông Hương.
GV hướng dẫn luyện tập: Viết một đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của đêm trăng xứ Huế theo cảm nhận của em. 
-Viết ra giấy 
I/ Giới thiệu tác giả ,tác phẩm
1.Tác giả: (SGK)
2Xuất xứ : (SGK)
3.Đọc- tìm hiểu chú thích
II/ Phân tích văn bản:
1.Thể loại: Bút kí
2.Phân tích.
a/ Huế-cái nôi dân ca
- Điệu hò: hò giã gạo, ru em, đưa linh...
- Điệu lí: lí hoài nam, lí hoài xuân...
=>Thể hiện nỗi khát khao, mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế.
- Phép liệt kê kết hợp giải thích, bình luận=>giới thiệu sự phong phú về làn điệu, sâu sắc về nội dung mang nét đặc trưng về miền đất và tâm tâm hồn Huế.
b/ Những đặc sắc của ca Huế.
- Nguồn gốc hình thành: từ dòng nhạc dân gian và cung đình.
- Cách biểu diễn:thanh lịch ,tế nhị.
- Cách thưởng thức: dân dã ,sang trọng giữa một thiên nhiên và lòng người xao động.
=> Quyến rũ và lầm say đắm tâm hồn con người
=> Nghe ca Huế là thú vui tao nhã.
III/ Tổng kết
1. Nghệ thuật: Miêu tả sinh động, phép liệt kê .
2. Nội dung: - Nổi tiếng về âm nhạc dân gian và cung đình.
- Qua âm nhạc, con người Huế càng thêm thanh lịch, duyên dáng.
= >Yêu quý Huế, tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc ta.Yêu quý Huế, tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc ta.
IV/ Luy?n t?p: 
4.4Củng cố:
	- Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế.
	- Thi giới thiệu về nhã nhạc cung đình Huế-di sản văn hoá thế giới.
	- Thi hát dân ca các vùng miền.
4.5 Hu?ng d?n v? nhà
- Học bài.
- Chuẩn bị giờ sau: Soạn bài “Quan âm Thị Kính”
5. Rút kinh nghiệm
	Giờ dạy thực nghiệm được đánh giá như sau:
1.Ưu điểm:
	- GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, sưu tầm tư liệu như tranh ảnh, băng đĩa, về phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu đa năng. Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
	- GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo luận nhóm khá hiệu quả.
	- HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
	- HS không chỉ hiểu được nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu được âm nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.
2. Nhược điểm:
	- Sự kết hợp giữa lời giảng và trình bày máy chiếu chưa thật nhuần nhuyễn.
	=> Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS Bỡnh Khờ. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau, vỡ v?y mà k?t qu? cu?i nam ch?t lu?ng dó du?c nõng lờn:
+Nam h?c 2005-2006 tụi cú m?t h?c sinh gi?i c?p huy?n là em Nguy?n Th? Huy?n Trang,
+Nam h?c 2007-2008 tụi cú hai h?c sing gi?i c?p huy?n là em Tr?n Th? Loan (mụn ng? van) và em Tr?n Th? Thanh (mụn l?ch s?).
+Nam h?c 2008-2009 tụi cú hai h?c sinh gi?i c?p t?nh mụn ng? van là em Tr?n Th? Loan và em Lờ Th? Hoài (gi?i 3),
+K?t qu? c? th? c?a t?ng kh?i l?p nam h?c 2008-2009:
L?p
Si s?
Gi?i
Khỏ
Trung bỡnh
Y?u
9c
34
6 (17.6%)
7 (20.5%)
18 (53.1%)
3 (8.8%)
6a
37
5(13.5%)
10(27.4%)
17(45.6%)
5 (13.5%)
6b
34
5(13.5%)
10(27.4%)
17(45.6%)
5 (13.5%)
	K?t qu? d?t du?c ? trờn tuy chua cao nhung ph?n nào dó c?i thi?n du?c ch?t lu?ng h?c t?p so v?i d?u nam r?t nhi?u, tụi hy v?ng trong nh?ng nam h?c ti?p theo sỏng ki?n kinh nghi?m c?a b?n thõn tụi s? d?t du?c k?t qu? cao hon.
III/ Kết luận và kiến nghị
	1. Kết luận
	2.Kiến nghị
	- Thư viện nhà trường nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
	- Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong sự nhận xét, đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi có chất lượng hơn.
	Xin chân thành cảm ơn./.
Bỡnh khờ ngày20 thỏng.4 nam 2009
Ngu?i th?c hi?n: Nguy?n Th? Ng?c Bớch
IV/Tài liệu tham khảo-phụ lục
1.Tài li?u tham kh?o
	- Dạy học văn bản Ngữ vănTHCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt (tác giả: Trần Đình Chung).
	- Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 6,7, 8, 9.
2.Ph? l?c
Một số kinh nghiệm dạy học 
văn bản nhật dụng 
I. Phần mở đầu	Trang 4
1.1. Lí do chọn đề tài	4
1.1.1 Cơ sở lý luận	4
1.1.2 Cơ sở thực tiễn	4
1.2. Mục đích nghiên cứu	4
1.3. Thời gian-địa điểm:	4
1.4. Những đóng góp về mặt lý luận, 
về mặt thực tiễn	4
II. Phần nội dung	4
II.1. Chương 1: Tổng quan
ii.2 CHUONG 2 N?I DUNG V?N é? NGHIấN C?U	4
II.2.1.1 Nhiệm vụ về lý luận	4
II.2.1.2 Nhiệm vụ thực tiễn	7
II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.	7
II.2.2.1 Hệ thống văn bản nhật dụng 	
trong SGK Ngữ văn THCS	7
II.2.2.2 /Đặc điểm nội dung và hình thức 	
của văn bản nhật dụng	8
II.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 
- Kết quả nghiên cứu.	11
*. Phương pháp nghiên cứu	11
*. Kết quả nghiên cứu thực tiễn	11
* Xác định mục tiêu đặc thù của bài học 	
văn bản nhật dụng	13
* Chuẩn bị	13
- Về kiến thức:
- Về phương tiện dạy học
* Phương pháp dạy học	14
* Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất	16
III/ Kết luận và kiến nghị	22
1. Kết luận
2.Kiến nghị
IV/ Tài liệu tham khảo-phụ lục
V/ NH?N XẫT C?A Hé KH C?P TRU?NG, PHềNG GD& éT

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN HAY.doc