Sáng kiến kinh nghiệm phương pháp gráp trong dạy – học môn Tiếng Việt 9

Sáng kiến kinh nghiệm phương pháp gráp trong dạy – học môn Tiếng Việt 9

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay việc dạy – học môn ngữ văn trong nhà trường THCS có một vị trí vô cùng quan trọng. bởi vì đây là môn học nhằm hình thành nhân cách, đạo đức, lời ăn, tiếng nói cho HS, đồng thời cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ, nó có liên quan đến những môn học khác và ngược lại.

 Môn ngữ văn THCS được chia ra làm 3 phân môn: Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn. Ba phân môn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhưng ở đây tôi muốn đưa ra để bàn bạc về phương pháp dạy – học phân môn Tiếng Việt, có thể nói đây là phân môn vẫn luôn là vấn đề mà ngành giáo dục quan tâm.

 Theo tôi, để dạy tốt môn Tiếng Việt, ngoài việc vận dụng những phương pháp truyền thống, phương pháp nêu vấn đề ta còn học tập thêm những kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp - Đó là điều cực kì quan trọng phù hợp với phương thức dạy “hoạt động ngôn ngữ”. Nhất là chương trình Tiếng Việt lớp 9 có những yêu cầu cao hơn vì nó chú trọng đến việc tạo lập văn bản theo những phong cách ngôn ngữ cơ bản. Do đó phương pháp Gráp, một phương pháp của ngành học khác cũng có những tác dụng tốt trong việc dạy – học Tiếng Việt, nhất là đối với chương trình tiếng Việt 9. Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy SKKN này có thể vận dụng được trong những tiết dạy tiếng Việt, kể cả lớp 6, 7, 8, 9. Qua các tiết dạy “sử dụng phương pháp Gráp vào việc dạy – học môn tiếng Việt” tôi nhận thấy chất lượng học tập có chuyển biến, đạt được hiệu quả tốt.

 

doc 17 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 935Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm phương pháp gráp trong dạy – học môn Tiếng Việt 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sáng kiến kinh nghiệm
phương pháp gráp trong dạy – học môn tiếng việt
A. Đặt vấn đề
I. lí do chọn đề tài
Hiện nay việc dạy – học môn ngữ văn trong nhà trường THCS có một vị trí vô cùng quan trọng. bởi vì đây là môn học nhằm hình thành nhân cách, đạo đức, lời ăn, tiếng nói cho HS, đồng thời cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ, nó có liên quan đến những môn học khác và ngược lại.
	Môn ngữ văn THCS được chia ra làm 3 phân môn: Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn. Ba phân môn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhưng ở đây tôi muốn đưa ra để bàn bạc về phương pháp dạy – học phân môn Tiếng Việt, có thể nói đây là phân môn vẫn luôn là vấn đề mà ngành giáo dục quan tâm.
	Theo tôi, để dạy tốt môn Tiếng Việt, ngoài việc vận dụng những phương pháp truyền thống, phương pháp nêu vấn đề ta còn học tập thêm những kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp - Đó là điều cực kì quan trọng phù hợp với phương thức dạy “hoạt động ngôn ngữ”. Nhất là chương trình Tiếng Việt lớp 9 có những yêu cầu cao hơn vì nó chú trọng đến việc tạo lập văn bản theo những phong cách ngôn ngữ cơ bản. Do đó phương pháp Gráp, một phương pháp của ngành học khác cũng có những tác dụng tốt trong việc dạy – học Tiếng Việt, nhất là đối với chương trình tiếng Việt 9. Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy SKKN này có thể vận dụng được trong những tiết dạy tiếng Việt, kể cả lớp 6, 7, 8, 9. Qua các tiết dạy “sử dụng phương pháp Gráp vào việc dạy – học môn tiếng Việt” tôi nhận thấy chất lượng học tập có chuyển biến, đạt được hiệu quả tốt.
II. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
 	Khi thửùc hieọn ủeà taứi naứy, toõi khoõng coự tham voùng gỡ hụn laứ muoỏn tỡm ra moọt giaỷi phaựp thớch hụùp ủeồ cho học sinh nắm vững được nội dung bài học, hiểu bài học ngay ở trên lớp – nhaỏt laứ đối với học sinh có học lực yếu, mà đặc biệt học sinh trường tôi chủ yếu là con em dân tộc, gia đình hết sức khó khăn, việc học với các em vẫn còn là việc phụ, phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình mà vẫn cho rằng việc giúp đỡ gia đình mới là chính. Vì thế các em đến lớp học chỉ mang tính đối phó. Từ những vấn đề trên, tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh để các em thấy dễ hiểu, từ đó có hứng thú với môn học, giờ học.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
Cụ thể tôi đãã tieỏn haứnh thửùc hieọn ở lụựp 9 (cuoỏi caỏp) baống caực hoạt ủoọng vaứ thoõng soỏ cuù theồ. Tieỏn haứnh theo doừi tửứng ủoỏi tửụùng hoùc sinh - đặc biệt là đối với các học sinh có học lực yếu thì thấy kết quả khá khả quan.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quaự trỡnhứ giaỷng daùy, caực tiết học có vận dụng phương pháp Gráp tôi có tieỏn haứnh theo doừi, nghieõn cửựu thửùc hieọn caực bieọn phaựp ủoỏi vụựi tửứng ủoỏi tửụùng HS, sau ủoự hệ thống lại xem có bao nhiêu học sinh nắm được nội dung bài học ngay trên lớp, biết vận dụng để làm các bài tập ở lớp và các bài tập giao về nhà, từ đó giáo viên phải sát sao, thường xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động học tập của học sinh xem chiều hướng tiến bộ so với việc giảng dạy bằng các phương pháp khác, để có hướng điều chỉnh thích hợp với trình độ nhận thức của từng học sinh.
B. giải quyết vấn đề.
i. cơ sở lí luận
Theo giáo sư Nguyễn Quang Ninh: Phương pháp Gráp chính là phương pháp dùng sơ đồ mạng để trình bày những vấn đề cần truyền đạt, gồm có: các đỉnh của Gráp – các điểm của Gráp – các cung của Gráp – Gráp xuất hiện dưới dạng một sơ đồ mạng khép (các điểm đều được nối với nhau tạo thành một đường khép kín) hoặc cũng có thể xuất hiện dưới dạng một sơ đồ mạng mở (không phải tất cả các điểm đều được nối với nhau).
	Các dạng sơ đồ được cụ thể hoá như sau:
Sơ đồ mạng khép
Điểm 1
Điểm 2
Đỉnh 1
Đỉnh 2
Điểm 1
Điểm 2
 Cùng quan hệ
Sơ đồ mạng mở
Đỉnh 1
Đỉnh 2
Điểm 2
Điểm 1
Điểm 1
Điểm 2
- Nội dung Gráp : Đề tài
- Đỉnh Gráp : Những ý kiến cơ bản của một bài học
- Điểm Gráp : Những ý nhỏ nằm diễn giải cụ thể cho ý cơ bản (đỉnh Gráp)
- Nhánh Gráp : Những ý chi tiết của điểm Gráp.
- Cung quan hệ : Thể hiện ở mối quan hệ của các đỉnh, các điểm trong Gráp. 
II. Cơ sở thực tiễn:
 Việc lập Gráp cho một nội dung bài học là việc làm cho kiến thức cơ bản trong một bài học được định danh, hiện lên một cách trực quan với đầy đủ những mối quan hệ giữa chúng.
III. Những khó khăn khi sử dụng phương pháp Gráp: 
 Vận dụng phương pháp Gráp trong việc giảng dạy môn tiếng Việt như thế nào cho có hiệu quả mới là điều đáng quan tâm. Ta cũng biết rằng không phải bất cứ bài học nào cũng có thể vận dụng phương pháp này được, mà phải tuỳ từng bài mà áp dụng thì mới đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy cũng như trong việc học sinh tiếp thu bài học. Vì vậy trong các tiết học, giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ bài xem bài nào thì có thể áp dụng phương pháp này.
iv. Những thuận lợi khi sử dụng phương pháp Gráp:
 Những khó khăn trên chỉ là thứ yếu, nếu trong một tiết dạy GV nghiên cứu kĩ bài thì có thể thấy phương pháp Gráp sử dụng trong môn tiếng Việt là một phương pháp khoa học, mang tính thực tiễn giúp giáo viên dễ vận dụng trong quá trình giảng dạy môn tiếng Việt, giúp học sinh dễ tiếp thu nội dung, kiến thức bài giảng của thầy dễ áp dụng giải được các bài tập trong sách học sinh và các bài tập tham khảo khác.
v. các bước Xây dựng phương pháp Gráp trong dạy – học tiếng việt
 1) Việc đầu tiên thầy, cô phải biết chọn bài học để vận dụng phương pháp này: Chẳng hạn, trong chương trình tiếng Việt lớp 9 ta có thể chọn một số bài như Tổng kết từ vựng; Tổng kết ngữ pháp; Ôn tập tiếng Việt,...
 - Dự kiến trước một số bài tiếng Việt mà học sinh sẽ vận dụng, chẳng hạn: Tổng kết từ vựng; Tổng kết ngữ pháp ở lớp 9; Hệ thống kiến thức từ loại; Các loại câu ở lớp 8 - ôn vào lớp 10 về phần tiếng Việt.
 2) Sau đó chọn phương pháp dạy học tương ứng: Khi sử dụng phương pháp Gráp vào việc lập sơ đồ mạng cho nội dung kiến thức trong quá trình soạn bài và giảng dạy.
 3) Phần cuối cùng là chuẩn bị cách hướng dẫn theo hệ thống hợp lí để học sinh dễ tiếp nhận và vận dụng phương pháp này được tốt.
vi. Thực tế vận dụng phương pháp Gráp trong giảng dạy.
1) Theo đúng quy trình: Tìm hiểu bài, kiến thức nhận thức được thông qua bài giảng, bài học, vận dụng vào thực tế.
2) Thực tế vận dụng: Được nhà trường phân công dạy Văn – Tiếng Việt khối lớp 9 và trong suốt quá trình 3 năm qua được giảng dạy theo lớp từ lớp 6 đến lớp 9, tôi đã rút ra được việc vận dụng phương pháp Gráp trong một số bài học sau:
 * Đối với chương trình Văn – Tiếng Việt lớp 8:
 + Tiết 3 : Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 + Tiết 63 : Ôn tập tiếng Việt
 + Tiết 43 – 46 : Câu ghép
 + Tiết 58 : Ôn tập về dấu câu
 + Tiết 114 – 118 : Lựa chọn trật tự từ trong câu
 + Tiết 125 : Ôn tập phần tiếng Việt HKII.
 * Đối với chương trình Văn – Tiếng Việt lớp 9:
 + Tiết 8 – 13 : Các phương châm hội thoại
 + Tiết 43 – 49 : Tổng kết từ vựng
 + Tiết 53 – 59 : Tổng kết từ vựng
 + Tiết 73 : Ôn tập tiếng Việt
 + Tiết 98 – 103 : Các thành phần biệt lập
 + Tiết 138, 139 : Ôn tập tiếng Việt.
vii. Sử dụng phương pháp Gráp vào việc dạy học một tiết bài cụ thể:
 ở đây, tôi xin đưa ra một giáo án áp dụng việc sử dụng phương pháp Gráp trong việc dạy học môn tiếng Việt và một giáo án thông thường để ta thấy rõ hiệu quả của việc sử dụng phương pháp này. 
Giáo án Tiếng Việt lớp 8.
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A. Mục tiêu cần đạt:
 Cho HS nắm vững kiến thức:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của chúng.
- Rèn năng lực sử dụng các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong giao tiếp.
- Rèn khả năng tư duy, nhận thức về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong cuộc sống.
B. Lên lớp:
 1. ổn định lớp + kiểm tra bài cũ: 
 GV có thể tiến hành hai việc song song là kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS và các bài tập giao về nhà.
 2. Giới thiệu bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 3. Bài mới:
 Nghĩa của từ có tính chất khái quát nhưng trong một ngôn ngữ, phạm vi khái quát nghĩa của từ ngữ không giống nhau. Vậy cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ như thế nào? Cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ1: Hình thành khái niệm từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
 - GV phóng to sơ đồ trong SGK vào bảng phụ, treo lên bảng và đặt câu hỏi:
? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá...? Tại sao?
? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu...? Tại sao? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo...? Tại sao? Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu...? Tại sao?
? Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của các từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào? Tại sao?
BT: Cho các từ: cây, cỏ, hoa. Tìm các từ có phạm vi nghĩa hẹp hơn và rộng hơn ba từ đó?
HS: Nghĩa hẹp: cây cam, cây lim, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa cúc, hoa lan..
 Nghĩa rộng: Thực vật.
? Qua phân tích ví dụ trên em hiểu như thế nào là một từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? Vì sao?
GV cho HS đọc nội dung phần ghi nhớ SGK
HĐ2: Hướng dẫn HS làm các bài tập SGK.
GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 theo mẫu.
GV hướng dẫn HS làm các bài tập 2,3.
Có thể chia nhóm cho HS làm BT. Sau đó các nhóm báo cáo kết quả. 
- HS nhận xét- GV kết luận.
- GV cho HS đọc yêu cầu BT 4.
- HD HS làm bài tập 5
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp
- Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá... Vì phạm vi ngữ nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá...
- Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu... 
- Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ tu hú, sáo... 
- Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu... 
-> Vì nghĩa của các từ thú, chim, cá bao hàm nghĩa của các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu
- Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ động vật
=> Từ ngữ nghĩa rộng là phạm vi nghĩa của từ ngữ đó, bao hàm phạm vi của một số từ ngữ khác.
- Từ ngữ có nghĩa hẹp: Phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ khác.
- Một từ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp -> tính chất rộng hẹp của từ ngữ chỉ là tương đối.
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
BT1:
BT2: Các từ có nghĩa rộng là:
a) Chất đốt
b) Nghệ thuật
c) Thức ăn
d) Nhìn
e) Đánh
BT3: 
a) Từ xe cộ bao hàm các từ xe đạp, xe máy, xe hơi.
b) Từ kim loại bao hàm các từ sắt, đồng, nhôm
c) Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam, chuối.
d) Từ họ hàng bao hàm các từ họ nội, họ ngoại, bác, chú, dì, cô...
e) Từ mang bao hàm các từ xách, khiêng, gánh.
BT4: Những từ ngữ sau không thuộc phạm vi nghĩa của nhóm:
a) Thuốc lào,
b) Thủ quỹ.
c) Bút điện
d)Hoa tai
BT5: 
- Động từ có nghĩa rộng: khóc
- Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi
C. Củng cố:
	Từ bài tập 1,2,3 hãy nhắc lại:
	1. Thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng?
	2. Thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp?
	3. Nêu mối quan hệ nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ ngữ?
HĐ3: Hướng dẫn học bài ở nhà.
- Làm các bài tập còn lại.
- Soạn bài tiếp theo.
Cũng bài giảng này, tôi soạn giảng và vận dụng phương pháp Gráp vào dạy học.
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A. Mục tiêu cần đạt:
 Cho HS nắm vững kiến thức:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của chúng.
- Rèn năng lực sử dụng các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong giao tiếp.
- Vận dụng phương pháp Gráp vào việc dạy – học.
- Rèn khả năng tư duy, nhận thức về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong cuộc sống.
B. Lên lớp:
 1. ổn định lớp + kiểm tra bài cũ: 
GV có thể tiến hành hai việc song song là chuẩn bị bài mới ở nhà và bảng phụ để tiến hành thực hành bài tập và vận dụng phương pháp Gráp vào bài học.
 2. Giới thiệu bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 3. Bài mới:
 Nghĩa của từ có tính chất khái quát nhưng trong một ngôn ngữ, phạm vi khái quát nghĩa của từ ngữ không giống nhau. Vậy cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ như thế nào? Cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ1: Vận dụng phương pháp Gráp HD HS ghi nhận kiến thức.
GV lập sơ đồ trong SGK theo PP mạng Gráp, yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi.
Động vật
Cá thu
Voi
Cá
Thú
Chim
Khỉ
Sáo
Sẻ
Cá rô
? Nghĩa của từ động vật với chim, thú, cá?
? Nghĩa của từ thú, chim, cá với từ voi, khỉ, sáo, sẻ, cá rô, cá thu?
? Mối quan hệ giữa nghĩa rộng, nghĩa hẹp của từ ngữ?
- Một từ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp, có thể có nghĩa rộng với từ ngữ này nhưng có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
? Qua phần phân tích trên em hiểu như thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp?
- HS khái quát khái niệm như phần ghi nhớ SGK.
- HS trả lời- GV tổng kết theo mạng Gráp.
BT: Cho các từ: cây, cỏ, hoa. Tìm các từ có phạm vi nghĩa hẹp hơn và rộng hơn ba từ đó? (áp dụng phương pháp Gráp để làm bài tập)
Thực vật
HS: 
Cỏ
Cây
Hoa
Hoa cúc
Hoa mai
Cây me
Cỏ mật
Cỏ gà
Cây cam
HS lên bảng làm bài tập – Cả lớp theo dõi, nhận xét đánh giá.
GV kết luận, chuyển sang phần luyện tập.
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp
- Nghĩa của từ động vật bao hàm (rộng hơn) nghĩa của từ thú, chim, cá
- Nghĩa của từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ voi, khỉ, sáo, sẻ, cá rô, cá thu.
* Ghi nhớ: SGK
Mối quan hệ giữa nghĩa rộng, hẹp 1 từ ngữ có nghĩa rộng của từ ngữ này là từ ngữ hẹp của từ ngữ khác
Nghĩa rộng
Phạm vi nghĩa từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa một số từ ngữ khác
Nghĩa hẹp
Phạm vi của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa một từ ngữ khác
HĐ 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
II. Bài tập
1. Bài tập 1: ( Trang 11)
 a.
y phục
Quần
áo
Quần đùi
Quần dài
áo dài
Sơ mi
 b.
vũ khí
Đại bác
Bom ba càng
Bom bi
Súng
Bom
Súng Trường
Giáo viên cho học sinh làm theo nhóm:
2. Bài tập 2 (dùng bảng phụ)
 Tìm từ ngữ có nghĩa bao hàm trong phạm vi của mỗi từ ngữ (dựa vào phương pháp Gráp để giải bài tập này).
 a. 
chất đốt
Xăng
Dầu hoả
(Khí) ga
Ma dút
Củi
Than
 b.
nghệ thuật
Hội hoạ
Âm nhạc
Văn học
Điêu khắc
 c.
Thức ăn
Canh
Nem
Rau xào
Thịt luộc
Tôm rang
Cá rán
 nhìn
d.
Liếc
Ngắm
Nhòm
Ngó
Liếc
Thụi
Đấm
Đá
Bịch
Đánh
e.
3. Bài tập 3:(gọi một học sinh lên vận dụng phương pháp Gráp). Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ.
 a.	b.
xe cộ
Xe đạp
Ô tô
Xe trâu
Kim loại
Sắt
Thép
Đồng
c	d.
Dì
Chú
hoa quả
Hoa hồng
Thanh long
Bưởi
(Người)
họ hàng
Cô
 e.
mang
Gánh
Khiêng
Xách
III. Củng cố:
	Từ bài tập 1,2,3 hãy nhắc lại:
	1. Thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng?
	2. Thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp?
	3. Nêu mối quan hệ nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ ngữ?
V. Dặn dò:
	Giáo viên nhắc học sinh:
	1. Ôn lại phần lý thuyết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
	2. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 và 5 trang 11 (SGK).
	3. Soạn: Trường từ vựng (trang 21 SGK).
Hướng dẫn sơ đồ mạng Gráp
Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ
Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa từ ngữ đó bao hàm nghĩa một số từ ngữ khác
Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi 1 từ ngữ khác
vd: Động vật
 Thú
 Voi, hươu...
Đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác
Thực vật
Rau
Rau cải
Một từ ngữ có nghĩa rộng với những từ ngữ này
 Rút kinh nghiệm: Sau khi dạy học song các tiết có vận dụng phương pháp này tôi thấy học sinh nắm bài vững, biết vận dụng để giải các bài tập một cách có hiệu quả. 
- Cụ thể năm học 2007 – 2008 lớp 8 tôi giảng dạy, kết quả từ trung bình trở lên về môn tiếng Việt chỉ đạt 85%, năm học này tôi tiếp tục dạy theo lớp, tôi dạy lớp 9 và vẫn áp dụng phương pháp Gráp khi dạy môn tiếng Việt, kết quả từ trung bình trở lên đạt 90%, cao hơn 5%. Học sinh tiếp nhận phương pháp này rất tích cực, phát huy được năng lực học sinh. Học sinh tiếp nhận kiến thức bài học nhanh, độ chính xác khoa học cao hơn.
* Kết quả cụ thể:
Qua các bài kiểm tra (miệng, viết và kiểm tra vở bài tập) có đến 90% học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức cơ bản, có đến 85% thuộc bài tại lớp. Các em có thể tiến hành phương pháp Gráp vào bài học cũng như khi luyện tập.
C. kết luận và đề xuất sư phạm.
I. Kết luận
- Có nhiều con đường và cách thức cho giáo viên có thể vận dụng để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học môn Ngữ văn nói chung phần tiếng Việt nói riêng. Vì vậy, áp dụng phương pháp Gráp vào việc dạy – học môn tiếng Việt không phải là phương pháp tối ưu mà cần kết hợp với các phương pháp khác và lấy học sinh làm trung tâm trong việc giảng dạy, có như thế thì việc dạy học của giáo viên và học sinh mới đạt được hiệu quả cao.
II. Đề xuất sư phạm:
	1) Đối với giáo viên:
	 - Để tránh sự đơn điệu trong việc tổ chức hoạt động nhận thức phần tiếng Việt môn Ngữ văn ở THCS. Mỗi giáo viên cần có thói quen sử dụng phương pháp Gráp trong việc giảng dạy môn tiếng Việt. Đồng thời phát huy được tính sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy bộ môn.
	 - Mỗi giáo viên cần vận dụng linh hoạt phương pháp Gráp đã được xây dựng cho phù hợp với từng điều kiện dạy học cụ thể và trình độ đối tượng học cụ thể. Bởi vì, ngay bản thân tôi từ khi vận dụng phương pháp này, tôi thấy dễ dàng kết hợp được với phương pháp giảng dạy truyền thống: quy nạp, hỏi, đáp (đàm thoại, diễn giảng, nêu vấn đề...). Về phía học sinh, khi chưa vận dụng phương pháp này, học sinh chậm tiếp nhận kiến thức, ghi nhận không chắc chắn, hay quên (như trình bày trên). Từ khi áp dụng phương pháp này học sinh tiếp nhận bài học rất tích cực, phát huy được năng lực của học sinh. Học sinh tiếp thu bài nhanh, chính xác khoa học. Nhưng dù áp dụng phương pháp nào thì người giáo viên cần phải lấy học sinh làm trung tâm trong việc giảng dạy.
	 - Từ thực tế trong việc áp dụng phương pháp Gráp vào việc giảng dạy thu được kết quả khá khả quan tôi mong rằng tất cả các giáo viên dạy học Ngữ văn xây dựng và khai thác tốt phương pháp này vào việc dạy – học cho tiết tiếng Việt để giờ dạy thật sự có hiệu quả cao.
	2) Đối với học sinh: 
	- Phải chuẩn bị tốt bài mới bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi trong SGK (phần tìm hiểu bài). Đặc biệt có ý thức phát huy tính tích cực, sáng tạo, tập thành thói quen lập Gráp nội dung các bài học để củng cố và nắm vững kiến thức. Từ đó học sinh phải giải hết các bài tập trong sách giáo khoa.
D. tài liệu tham khảo:
	1. Ngữ văn lớp 6 tập 1,2. NXB Giáo dục Hà Nội- 2002.
	2. Ngữ văn lớp 7 tập 1,2 . NXB Giáo dục Hà Nội- 2003.
	3. Ngữ văn lớp 8 tập 1,2. NXB Giáo dục Hà Nội- 2004
	4. Ngữ văn lớp 9 tập 1,2 . NXB Giáo dục Hà Nội- 2005.
	5. Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học- Chu Trọng Tuấn- NXBGD HN, 2000.
Quang Hiến, ngày 14 tháng 3 năm 2009 
 Người viết
Vi Thị Hương

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN9.doc