Tài liệu dạy học sinh lớp 9 môn Ngữ Văn

Tài liệu dạy học sinh lớp 9 môn Ngữ Văn

PHẦN A. GIỚI THIỆU CHUNG

Đây là tài liệu Hội thảo xây dựng nội dung ôn tập môn Ngữ văn do Sở GD&ĐT tổ chức ngày 29,30/12/2009 được sử dụng để ôn tập cho học sinh lớp 9, nhất là đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên triển khai nội dung ôn tập cho học sinh theo tài liệu, đồng thời dựa vào cách biên soạn tài liệu của Sở để biên soạn thêm nội dung đảm bảo bao quát chương trình đã học.

 Tài liệu được biên soạn dưới dạng các chuyên đề, trong đó, mỗi vấn đề được cấu trúc theo dạng câu hỏi, dạng đề và gợi ý trả lời . Những nội dung kiến thức trình bày trong tài liệu là nội dung cơ bản, ngắn gọn, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng tốt nghiệp lớp 9 và tỷ lệ thi đầu vào lớp 10.

 Do thời gian biên soạn còn hạn chế nên tài liệu này chưa bao quát hết nội dung chương trình. Một số nội dung có tính chất đề cương, gợi ý, giáo viên cần bổ sung. Dựa theo cách biên soạn của tài liệu, giáo viên biên soạn nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học và trình độ của đối tượng học sinh trường mình. Tuy nhiên, khi biên soạn bổ sung cần đảm bảo ngắn gọn để học sinh dễ tiếp nhận.

 Về cách thức dạy học: Căn cứ vào trình độ của học sinh, giáo viên có thể vận dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp nhằm làm cho học sinh nắm được kiến thức cơ bản; tăng cường thực hành, luyện tập để viết bài theo từng loại chuyên đề. Mỗi kiểu bài cần cho học sinh viết nhiều lần theo cách, từ đơn giản, sơ lược đến đầy đủ với nhiều dạng câu hỏi, dạng đề khác nhau để rèn luyện kỹ năng trình bày.

 

doc 70 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 526Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dạy học sinh lớp 9 môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU DẠY HỌC SINH LỚP 9 
 MÔN NGỮ VĂN
( LƯU HÀNH NỘI BỘ)
PHẦN A. GIỚI THIỆU CHUNG
Đây là tài liệu Hội thảo xây dựng nội dung ôn tập môn Ngữ văn do Sở GD&ĐT tổ chức ngày 29,30/12/2009 được sử dụng để ôn tập cho học sinh lớp 9, nhất là đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên triển khai nội dung ôn tập cho học sinh theo tài liệu, đồng thời dựa vào cách biên soạn tài liệu của Sở để biên soạn thêm nội dung đảm bảo bao quát chương trình đã học.
	Tài liệu được biên soạn dưới dạng các chuyên đề, trong đó, mỗi vấn đề được cấu trúc theo dạng câu hỏi, dạng đề và gợi ý trả lời . Những nội dung kiến thức trình bày trong tài liệu là nội dung cơ bản, ngắn gọn, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng tốt nghiệp lớp 9 và tỷ lệ thi đầu vào lớp 10.
	Do thời gian biên soạn còn hạn chế nên tài liệu này chưa bao quát hết nội dung chương trình. Một số nội dung có tính chất đề cương, gợi ý, giáo viên cần bổ sung. Dựa theo cách biên soạn của tài liệu, giáo viên biên soạn nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học và trình độ của đối tượng học sinh trường mình. Tuy nhiên, khi biên soạn bổ sung cần đảm bảo ngắn gọn để học sinh dễ tiếp nhận.
	Về cách thức dạy học: Căn cứ vào trình độ của học sinh, giáo viên có thể vận dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp nhằm làm cho học sinh nắm được kiến thức cơ bản; tăng cường thực hành, luyện tập để viết bài theo từng loại chuyên đề. Mỗi kiểu bài cần cho học sinh viết nhiều lần theo cách, từ đơn giản, sơ lược đến đầy đủ với nhiều dạng câu hỏi, dạng đề khác nhau để rèn luyện kỹ năng trình bày.
PHẦN B. NỘI DUNG
PHẦN I. TIẾNG VIỆT
Tiết
1
Chuyên đề 1. Từ vựng
6
2
Chuyên đề 2. Ngữ pháp.
6
PHẦN II. LÀM VĂN
3
Chuyên đề 1. Văn tự sự
3
4
Chuyên đề 2. Văn nghị luận
9
5
Chuyên đề 3. Văn thuyết minh
3
6
Chuyên đề 4. Văn bản hành chính công vụ
3
PHẦN III. VĂN HỌC
7
Chuyên đề 1. Văn học trung đại Việt Nam.
15
8
Chuyên đề 2. Thơ hiện đại Việt Nam sau CM tháng 8.1945
15
9
Chuyên đề 3. Truyện Việt Nam sau CM tháng 8.1945.
9
10
Chuyên đề 4. Văn bản nhật dụng - Kịch
6
PHẦN I: TIẾNG VIỆT
Chuyên đề 1: Từ vựng.
Tiết 1:
Tõ xÐt vÒ cÊu t¹o
A.TÓM TẮT KI ẾN THỨC CƠ BẢN
1. Từ đơn: Là từ chỉ có một tiếng.
 VD: Nhà, cây, trời, đất, đi, chạy
2. Từ phức: Là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. 
 VD: Quần áo, chăn màn, trầm bổng, câu lạc bộ, bâng khuâng
 Từ phức có 2 loại:
* Từ ghép: Gồm những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
- Tác dụng: Dùng để định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu các đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.
 * Từ láy: Gồm những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
- Vai trò: Tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong miêu tả thơ ca có tác dụng gợi hình gợi cảm.
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng bài tập 1 điểm: 
 Đề 1: Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
 Ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.
Gợi ý:
* Từ ghép: Ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
* Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
Đề 2: Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?
 trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
 	Gợi ý:
* Những từ láy có sự “ giảm nghĩa”: trăng trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, xôm xốp.
* Những từ láy có sự “ tăng nghĩa”: sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô,
2. Dạng bài tập 2 điểm: 
 	Đề 1. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhẹ nhàng, nhẹ nhõm, nhỏ nhẻ.
Gợi ý:
- Bạn Hoa tr«ng thËt nhá nh¾n, dÔ th­¬ng.
- Bµ mÑ nhÑ nhµng khuyªn b¶o con.
- Lµm xong c«ng viÖc, nã thë phµo nhÑ nhâm nh­ trót ®­îc g¸nh nÆng
- B¹n Hoa ¨n nãi thËt nhá nhÎ.
3. Dạng đề 3 điểm:
 Cho các từ sau: lộp bộp, róc rách, lênh khênh, thánh thót, khệnh khạng, ào ạt, chiếm chệ, đồ sộ, lao xao, um tùm, ngoằn ngoèo, rì rầm, nghêng ngang, nhấp nhô, chan chát, gập ghềnh, loắt choắt, vèo vèo, khùng khục, hổn hển.
 Em hãy xếp các từ trên vào 2 cột tương ứng trong bảng sau:
Từ tượng thanh
Từ tượng hình
- Lộp bộp, róc rách, thánh thót, ào ào, lao xao, rì rầm, chan chát, vèo vèo, khùng khục, hổn hển
- Lênh khênh, khệnh khạng, chếm chệ, đồ sộ, um tùm, ngoằn ngoèo, nghêng ngang, nhấp nhô, gập ghềnh, loắt choắt.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ
 1. Dạng bài tập 2 điểm: 
Đề 1:
a, Gạch chân các từ tượng hình trong đoạn thơ sau:
“Chú bé loắt choắt
 	 Cái sắc xinh xinh
 Cái chân thoăn thoắt
 Cái đầu nghêng nghêng”
 (Tố Hữu, Lượm)
b, Cho biết tác dụng của các từ tượng hình trong đoạn thơ?
 *Gợi ý:
a, Các từ tượng hình trong đoạn thơ:
- loắt choắt, thoăn thoắt, nghêng nghêng
b, Các từ tượng hình ( loắt choắt, thoăn thoắt, nghêng nghêng) đã góp phần khắc hoạ một cách cụ thể và sinh động hình ảnh Lượm một chú bé liên lạc, gan dạ, dũng cảm.
 Đề 2: Viết một đoạn văn ngắn (4- 5 dòng ) trong đó có sử dụng: từ đơn, từ phức.
 	Gợi ý :
- Học sinh viết được một đoạn văn ngắn có sử dụng: từ đơn, từ phức 
( Tùy sự sáng tạo của học sinh).
- Có nội dung, thể hiện một ý nghĩa, câu cú rõ ràng, trình bày khoa học.
- Gạch chân những từ: từ đơn, từ phức, đã sử dụng trong đoạn văn.
Tiết 2:
Tõ xÐt vÒ nguån gèc
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. Tõ m­în: 
 Lµ nh÷ng tõ vay m­în cña tiÕng n­íc ngoµi ®Ó biÓu thÞ nh÷ng sù vËt, hiÖn t­îng, ®Æc ®iÓm... mµ tiÕng ViÖt ch­a cã tõ thÝch hîp ®Ó biÓu thÞ.
 *VÝ dô: Cöu Long, du kÝch, hi sinh... 
2.Từ ngữ địa phương: 
Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được sử dụng ở 1 hoặc 1 số địa phương nhất định.
* Ví dụ:
 	 “ Rứa là hết chiều ni em đi mãi 
 	 Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi!”
 ( Tố Hữu - Đi đi em)
 - 3 từ trên (rứa, ni, chi) chỉ được sử dụng ở miền Trung.
 *Mét sè từ địa phương khác:
C¸c vïng miÒn
VÝ dô
Từ địa phương
Từ toàn dân
Bắc Bộ
biu điện
bưu điện
Nam Bộ
dề, dui
về, vui
Nam Trung Bộ
béng
bánh
Thừa Thiên HuÕ
té
ngã
3. Biệt ngữ xã hội:
 - Biệt ngữ xã hội lµ nh÷ng tõ ng÷ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
 * Ví dụ:
 - Ch¸n qu¸, h«m nay m×nh ph¶i nhËn con ngçng cho bµi kiÓm tra to¸n.
 - Tróng tñ, h¾n nghiÔm nhiªn ®¹t ®iÓm cao nhÊt líp.
 + Ngỗng: điểm 2
 + trúng tủ: đúng vào bài mình đã chuẩn bị tốt
 ( Được dùng trong tầng lớp học sinh, sinh viên )
 *Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
 - ViÖc sö dông từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp .
- Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc 2 lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương đương để sử dụng khi cần thiết.
B. CÁC d¹ng bµi tËp
1. Dạng bài tập 1 điểm: 
Đề 1: Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng?
Gợi ý
 Trái - quả
 Chén - bát
 Mè - vừng
 Thơm - dứa
Đề 2: Hãy chỉ ra các từ địa phương trong các câu thơ sau:
a,	 Con ra tiền tuyến xa xôi
 Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền
 	 b, Bác kêu con đến bên bàn,
 Bác ngồi bác viết nhà sàn đơn sơ.
Gợi ý
Các từ ngữ địa phương:
a, bầm 
b, kêu 
 2. Dạng bài tập 2 điểm: 
 Sưu tầm một số câu ca dao, hò và vè có sử dụng từ ngữ địa phương?
Gợi ý:
+ Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mªnh m«ng b¸t ng¸t,
 	 Đứng bên tª đồng ngó bên ni đồng b¸t ng¸t mªnh m«ng.
+ Đường vô xứ Huế quanh quanh,
 Non xanh n­íc biÕc nh­ tranh ho¹ ®å.
+ Tóc đến lưng vừa chừng em bối
 §ể chi dài, bối rối dạ anh
+ Dầu mà cha mẹ không dung
 Đèn chai nhỏ nhựa, em cùng lăn vô.
+ Tay mang khăn gói sang sông
 Mẹ kêu khốn tới, thương chồng khốn lui.
+ Rứa là hết chiều ni em đi mãi
 Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi.
C.BÀI TẬP VỀ NHÀ:
1. Dạng bài tập 1 điểm: 
 Hãy tìm trong ca dao, tục ngữ, thơ hay truyện ngắn có sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
Gợi ý:
Ví dụ một số bài thơ của nhà thơ Tố Hữu.
Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng....
2. Dạng bài tập 2 điểm:
 Em hãy viết một đoạn văn kho¶ng 5 câu có sử dụng từ ngữ địa phương ?
Gợi ý:
(Viết theo suy nghĩ, tù chän chñ ®Ò, đoạn văn phải có sử dụng từ ngữ địa phương)
	 .......................................................................................................................	
 Tiết 3 + 4: 
Tõ xÐt vÒ nghÜa vµ hiÖn t­îng chuyÓn nghÜa cña tõ
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. NghÜa cña tõ: Lµ néi dung mµ tõ biÓu thÞ.
 	VÝ dô: Bµn, ghÕ, s¸ch
2. Tõ nhiÒu nghÜa: Lµ tõ mang s¾c th¸i ý nghÜa kh¸c nhau do hiÖn t­îng chuyÓn nghÜa. 
 	VÝ dô:
3. HiÖn t­îng chuyÓn nghÜa cña tõ:
a. C¸c tõ xÐt vÒ nghÜa: Tõ ®ång nghÜa, tõ tr¸i nghÜa, tõ ®ång ©m.
* Tõ ®ång nghÜa: lµ nh÷ng tõ cïng n»m trong mét tr­êng nghÜa vµ ý nghÜa gièng nhau hoÆc gÇn gièng nhau.
VD: xinh- ®Ñp, ¨n- x¬i
- Tõ ®ång nghÜa cã thÓ chia thµnh hai lo¹i chÝnh:
+ Tõ ®ång nghÜa hoµn toµn
VD: qu¶- tr¸i, mÑ- m¸
+ §ång nghÜa kh«ng hoµn toµn:
VD: khuÊt nói- qua ®êi, chÕt- hi sinh
* Tõ tr¸i nghÜa: Lµ nh÷ng tõ cã nghÜa tr¸i ng­îc nhau
VD: cao- thÊp, bÐo- gÇy, xÊu- tèt
* Tõ ®ång ©m: Lµ nh÷ng từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
VD: 
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
- Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
b, CÊp ®é kh¸i qu¸t nghÜa cña tõ: 
- NghÜa cña mét tõ ng÷ cã thÓ réng h¬n hoÆc hÑp h¬n nghÜa cña tõ ng÷ kh¸c.
- Mét tõ ng÷ ®­îc coi lµ cã nghÜa réng khi ph¹m vi nghÜa cña tõ ng÷ ®ã bao hµm ph¹m vi nghÜa cña mét sè tõ ng÷ kh¸c.
- Mét tõ ng÷ ®­îc coi lµ cã nghÜa hÑp khi ph¹m vi nghÜa cña tõ ng÷ ®ã ®­îc bao hµm trong ph¹m vi nghÜa cña mét tõ ng÷ kh¸c.
- Mét tõ ng÷ cã nghÜa réng ®èi víi nh÷ng tõ ng÷ nµy, ®ång thêi cã thÓ cã nghÜa hÑp ®èi víi mét tõ ng÷ kh¸c.
VD: §éng vËt: thó, chim, c¸
+ Thó: voi, h­¬u
+ Chim: tu hó, s¸o.
+ C¸: c¸ r«, c¸ thu
c, Tr­êng tõ vùng: Lµ tËp hîp cña nh÷ng tõ cã Ýt nhÊt mét nÐt chung vÒ nghÜa.
B. CÁC DẠNG Bµi tËp: 
 1. Dạng bài tập 1 điểm: 
Đề 1: Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?
 Ruộng rẫy là chiến trường,
 Cuốc cày là vũ khí,
 Nhà nông là chiến sĩ,
 Hậu phương thi đua với tiền phương.
 (Hồ Chí Minh)
*Gợi ý: 
- Những từ in đậm được chuyển từ trường quân sự sang trường nông nghiệp.
Đề 2: Trong hai c©u th¬ sau, tõ hoa trong thÒm hoa, lÖ hoa ®­îc dïng theo nghÜa gèc hay nghÜa chuyÓn? Cã thÓ coi ®©y lµ hiÖn t­îng chuyÓn nghÜa lµm xuÊt hiÖn tõ nhiÒu nghÜa ®­îc kh«ng? V× sao?
“Nçi m×nh thªm tøc nçi nhµ,
ThÒm hoa mét b­íc lÖ hoa mÊy hµng!”
 ( NguyÔn Du, TruyÖn KiÒu).
Gợi ý:
Tõ hoa trong thÒm hoa, lÖ hoa ®­îc dïng theo nghÜa chuyÓn. 
Tuy nhiªn kh«ng thÓ coi ®©y lµ hiÖn t­îng chuyÓn nghÜa lµm xuÊt hiÖn tõ nhiÒu nghÜa, v× ... lần).
+ Cảm thương xót xa cho cuộc đời của những người phụ nữ xưa. Căm giận xã hội phong kiến bất công tàn bạo đã trà đạp lên nhân phẩm cuộc đời họ
 - Vẻ đẹp, nhân phẩm của họ:
	+ Tài sắc vẹn toàn:
	- Chung thuỷ son sắt (Vũ Thị Thiết)
	- Tài sắc hiếu thảo nhân hậu, bao dung khát vọng tụ do công lý và chính nghĩa (Thuý Kiều).
3. Kết bài:
	- Nêu cảm nhận bản thân. (Xót xa thương cảm) . 
 - Bày tỏ thái độ không đồng tình, lên án chế độ xã hội phong kiến bất công vô nhân đạo xưa).
 - Khẳng định sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa hôm nay
 .........................................................................................
 Tiết 14 +15 TRUYỆN LỤC VÂN TIÊN
 (Nguyễn Đình Chiểu )
	A -TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
	 1-Tác giả :
 - Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tục gọi Đồ Chiểu ,sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh ),quê cha ở xã Bồ Điền -Phong Điền -Thừa Thiên Huế .
 - Là nhà thơ lớn của dân tộc, ông để lại cho đời nhiều tác phẩm văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lý và cổ vũ lòng yêu nước, ý chí cứu nước .
	2-Tác phẩm 
	a -Nội dung:
 Truyện lục vân tiên là truyện thơ nôm được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XI X. Truyện gồm 2082 câu thơ lục bát được viết ra nhằm mục đích truyền dạy đạo lý làm người . Đạo lý đó là :
- Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội, tình cha con, mẹ con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn, tình yêu thương cưu mang những người hoạn nạn.
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy...
- Thể hiện khát vọng của nhân dân, hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời .
	b-Nghệ thuật:
Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Đình Chiểu, truyện thơ nôm mang tính chất là truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để xem .Truyện có kết cấu ước lệ gần như đã thành khuôn mẫu .Tác phẩm khắc hoạ thành công những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga .
	c-Chủ đề : Tác phẩm thể hiện khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả, phẩm chất của hai nhân vật, thái độ và niềm tin của tác giả đối với nhân dân lao động.
	B- CÁC DẠNG ĐỀ
	1. Dạng đề 2-3 điểm 
	 Đề 1 : Cho hai câu thơ sau :
 "Nhớ câu kiến ngãi bất vi 
 Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
 Em hãy viết đoạn văn giới thiệu về tác giả và cho biết ý nghĩa của hai câu thơ trên?
	 * Gợi ý :
	a- Mở đoạn: giới thiệu khái quát về Nguyễn Đình Chiểu , và hai câu thơ.
	b - Thân đoạn:
	*Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn cuả dân tộc, mãi mãi xứng đáng là ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ Việt Nam thế kỷ XI X , để lại cho đời nhiều tác phẩm văn chương có giá trị, nhất là truyện Lục Vân Tiên ...
	- Lục Vân Tiên là người anh hùng lý tưởng của nhà thơ mù yêu nước. Chiến công đánh cướp của chàng mãi là bài ca hùng tráng của người anh hùng trong xã hội loạn lạc .Vân Tiên đã thể hiện một cách ứng xử vô cùng cao thượng và hào hiệp. Người đẹp băn khoăn về chuyện" báo đức thù công " thì Vân Tiên 'liền cười " rồi đĩnh đạc nói :
 "Nhớ câu kiến ngãi bất vi,
 Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
	* Ý nghĩa của hai câu thơ : 
Hai câu thơ tác giả thể hiện một quan niệm đạo lý người anh hùng là người sẵn sàng làm việc nghĩa một cách vô tư, không tính toán làm việc nghĩa là bổn phận, là lẽ tự nhiên. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán .
	c-Kết đoạn: Nguyễn Đình Chiểu đã đề cao tinh thần nhân nghĩa , ca ngợi lý tưởng anh hùng vị nghĩa cao đẹp. Quan niệm đó gắn với đạo lý làm người, hướng về nhân dân. Đó là bài học sâu sắc nhất mà ta cảm nhận được...
	2 . Dạng đề 5-7 điểm 
 	 Đề 2 : Cảm nhận của em về lòng nhân nghĩa trong đoạn trích "Lục Vân Tiên gặp nạn".
	* Gợi ý :
	a-Mở bài : Giới thiệu về tác giả , tác phẩm ,nhân vật 
 - Khái quát chủ đề của đoạn trích 
 Nguyễn Đình Chiểu đã suốt đời dùng thơ văn làm vũ khí bảo vệ đạo đứcđạo lý ca ngợi chính nghĩa ,nhân nghĩa, ca ngợi những người anh hùng nghĩa hiệp, trọng nghĩa khinh tài, làm việc nhân nghĩa không mảy may vụ lợi ...Một trong những đoạn trích thể hiện thành công chủ đề lòng nhân nghĩa là đoạn trích"Lục Vân Tiên gặp nạn "...
	b-Thân bài: Cảm nhận về lòng nhân nghĩa trong đoạn trích:
 - Thể hiện ở nhân vật Ông Ngư qua :
 + Hành động,việc làm
 + Lời nói ... 
 Hình ảnh ông ngư và gia đình ông là một hình ảnh đẹp ,đối lập với hình ảnh trịnh hâm như cái thiện đối lập với cái ác, cái cao cả đối lập với những toan tính thấp hèn, ánh sáng đối lập với bóng tối .Hiình ảnh đó hiện lên cao đẹp trong sáng qua những việc làm, lời nói và cuộc sống của ông Ngư:
 - Việc làm :
 ...vớt ngay lên bờ .
 Hối con vầy lửa một giờ 
 Ông hơ bụng dạ ,mụ hơ mặt mày .
 Việc làm khẩn trương và rất ân cần ,chu đáo ,cả nhà xúm vào hết lòng chạy chữa cho Vân Tiên những cách thức rất dân dã .Đó là những tình cảm chân thực và lòng yêu thương con người của gia đình ông Ngư .
 - Lời nói :
 ...người ở cùng ta ,
 Hôm mai hẩm hút một nhà cho vui .
 Những lời nói đầy ân tình và rất mực khảng khái, trọng nghĩa, khinh tài . Gia đình ông Ngư cũng chẳng giàu có gì, chỉ rau cháo qua ngày, vậy mà tấm lòng rộng mở, sẵn sàng cưu mang Vân Tiên . Tấm lòng đó đâu cần đến một sự trả ơn !
 ...lòng lão chẳng mơ 
 Dốc lòng nhân nghĩa ,há chờ trả ơn.
 Câu nói của ông bộc lộ một thái độ khảng khái, vô tư của con người không vụ lợi, ích kỷ, một lòng làm việc nghĩa không bao giờ cần sự báo đáp của người chịu ơn, đó là đức tính khiêm nhường, thấy việc nghĩa thì làm, không coi đó là công trạng ... 
 - Cuộc sống của gia đình ông Ngư :
 	Nước trong rửa ruột ...Hàn Giang .
 + Cuộc sống ngoài vòng danh lợi, ngoài sự bon chen của thế tục nên nó rất trong sạch không gợn vẩn đục .
 + Cuộc sống tự do giữa thiên nhiên cao rộng, hoà nhập, bầu bạn với thiên nhiên.
 + Cuộc sống lạc quan, ung dung, thanh thản bởi con người tự làm chủ mình, tìm thấy niềm vui trong lao động tự do ... 
	c- Kết bài: hình ảnh ông Ngư bao hàm cả niềm tin và mơ ước của tác giả về cuộc đời , về con người . Điều đáng quý là niềm tin và ước mơ đó đã được Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm vào nhân dân và những người lao động bình thường ...
	 C- BÀI TẬP VỀ NHÀ 
	 Đề 1 : Viết đoạn văn tóm tắt ngắn gọn tác phẩm "Lục Vân Tiên " của NĐC
	 * Gợi ý :
 - Lục Vân Tiên khôi ngô tuấn tú, tài kiêm văn võ .nghe tin triều đình mở khoa thi liền từ giã thầy xuống núi đua tài ,trên đường về thăn cha mẹ gặp bọn cướp Phong Lai hoành hành, chàng đã một mình đánh tan bọn cướp cứu Kiều Nguyệt Nga ...
 Sau khi về thăm cha mẹ,Vân Tiên lên đường đi thi, ghé thăm Võ Công người đã hứa gả con gái cho chàng.Vân Tiên có thêm bạn đồng hành là Vương Tử Trực,...Lúc sắp vào thi Vân Tiên được tin mẹ mất liền bỏ thi về chịu tang. Dọc đường về Vân Tiên đau mắt nặng và bị mù cả hai mắt, lại bị Trịnh Hâm hãm hại, được gia đình ông Ngư cưu mang ....
Đề 2 : "Lục Vân Tiên là một chàng trai tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài ". Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ".
 (Trích Lục Vân Tiên -Nguyễn Đình Chiểu)
	 *Gợi ý :
	a - Mở bài: giới thiệu chung về tác giả, đoạn trích, nhân vật 
 Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước nổi tiếng, là tấm gương chói sáng trong lịch sử và văn học Việt Nam . Ông đã cống hiến cho đời nhiều tác phẩm nổi tiếng. Truyện thơ Lục Vân Tiên là tác phẩm được nhân dân ta vô cùng yêu thích và truyền tụng, bởi nó là bài học lớn về đạo lý làm người . Đoạn trích là một sự kiện đặc biệt làm nổi bật phẩm chất cao quý của Lục Vân Tiên...
	b- Thân bài: Phân tích -chứng minh làm sáng tỏ những luận điểm sau:
 - Lục Vân Tiên là chàng trai tài ba, dũng cảm : (hành động đánh cướp cứu dân , một mình tả xung hữu đột, không sợ nguy hiểm đến tính mạng ...Ân cần hỏi han Nguyệt Nga và nữ tì , thương cảm và lo lắng cho hai người một cách chân tình ....
 - Lục Vân Tiên là chàng trai trọng nghĩa khinh tài:(khi Kiều Nguyệt Nga kể đầu đuôi sự việc mình mắc nạn và xin được đền ơn thì Lục Vân Tiên liền cười và cho rằng đó là việc làm tất yếu, chuyện thường tình ....
	c - Kết bài: khẳng định ....đó là những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật -mẫu người anh hùng lý tưởng của ông và quần chúng ...
	Đề bài: Nhận xét về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, Nguyễn Du đã xót xa:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
 Bằng các tác phẩm đã học: “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và những đoạn trích đã học của “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), em hãy làm sáng tỏ điều đó.
 Gợi ý:
 * Học sinh phải vận dụng những kiến thức đã học về văn bản và kiểu văn bản nghị luận văn học để giải quyết vấn đề đặt ra : số phận đầy đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
 * Qua hai tác phẩm đã học: “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, ta cần làm rõ những nỗi đau khổ mà ngời phụ nữ phải gánh chịu.
 - Nàng Vũ Nương là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất công đối với người phụ nữ.
 + Cuộc hôn nhân của Vũ Nương với Trương Sinh có phần không bình đẳng (Trương Sinh xin mẹ màng trăm lạng vàng cới Vũ Nương về làm vợ) - sự cách bức giàu nghèo khiến Vũ Nương luôn sống trong mặc cảm “thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu”, và cũng là cái thế để Trương Sinh đối xử với vợ một cách vũ phu, thô bạo và gia trưởng.
 + Chỉ vì lời nói con trẻ ngây thơ mà Trờn Sinh tin nên đã hồ đồ độc đoán mắng nhiếc đánh đuổi vợ di, không cho nàng thanh minh, Vũ Nương buộc phải tìm đến cái chết oan khuất để tự minh oan cho mình.
 + Cái chết đầy oan ức của Vũ Nương cũng không hề làm cho lương tâm Trương Sinh day dứt. Anh ta cũng không hề bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết Vũ Nương bị nghi oan, Trương Sinh cũng coi nhẹ vì việc đã qua rồi. Kẻ bức tử Vũ Nương coi mình hoàn toàn vô can.
 - Nàng Kiều lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc
 + Vì tiền mà bọn sai nha gây nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều.
“ Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc liệt chẳng qua vì tiền”
 + Để có tiền cứu cha và em khỏi bị đánh đập, Kiều đã phải bán mình cho Mã Giám Sinh - một tên buôn thịt bán người, để trở thành món hàng cho hắn cân đong, đo đếm, cò kè, mặc cả, ngã giá
 + Cũng vì món lợi đồng tiền mà Mã Giám Sinh và Tú Bà đã đẩy Kiều vào chốn lầu xanh nhơ nhớp, khiến nàng phải đau đớn, cay đắng suốt mời lăm năm lưu lạc, phải “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
 - Những người phụ nữ như Vũ Nương, Thuý Kiều đều phải tìm đến cái chết để giải mọi nỗi oan ức, để giải thoát cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt của mình.
 2. Yêu cầu về hình thức:
 - Biết vận dụng kiến thức về nghị luận chứng minh để lập luận tạo thành một bài văn chứng minh hoàn chỉnh.
 - Bố cục bài viết có đủ 3 phần
 - Biết dùng dẫn chứng trực tiếp và gián tiếp để chứng minh.
 - Diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
 ...............................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_day_hoc_sinh_lop_9_mon_ngu_van.doc