Tuần 1
Tiết 1- 2:
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH.
LÊ ANH TRÀ
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức :- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
2. Kỹ năng : - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.
- Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài mới:
- Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ.
- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dưới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
Ngày 15 tháng 8 năm 2010. Tuần 1 Tiết 1- 2: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh. lê anh trà A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức :- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị. 2. Kỹ năng : - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Chuẩn bị của thầy và trò: - Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.... - Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. * Giới thiệu bài mới: - Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ. - Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dưới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy. Hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên . Kết quả các hoạt động. Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc. - Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc tiếp : - Giáo viên nhận xét cách đọc. - Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở chú thích. ? Em hãy xác định thể loại của văn bản? ? Văn bản này được trích từ bài viết nào ? Của ai? ? Theo em văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và phân tích văn bản. Học sinh đọc đoạn 1. ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? ? Bằng con đường nào Người có được vốn tri thưc văn hoá ấy? ? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể nói như vậy? Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sư kết hợp hài hoà những phong cách rất khác nhau, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh đó là truyền thống và hiên đại, Phương Đông và Phương Tây , xưa và nay, dân tộc và quốc tế , vĩ đại và bình dị.... -> Một sự kết hợp thông nhất và hài hoà bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ xưa đến nay. Học sinh đọc đoạn 2 ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? ? Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu ca ngợi về Bác: "Mong....lối mòn" Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao" để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc thanh cao. Học sinh đọc đoạn 3 ? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp phong cách Hồ Chí Minh . ? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. ? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh , người viết đã dùng nhưng biện pháp nghệ thuật nào? ? Vậy qua bài học em thấy được những vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí Minh ? I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc :giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. 2. Từ khó. - Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ. 3. Thể loại: văn bản nhật dung thuộc chủ đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu.........rất hiện đại: Quá trình hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Đoạn 2:Tiếp.........hạ tắm ao : Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác. -Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh II. Phân tích: 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vốn trí thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất sâu rộng ( ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới , văn hoá thế giơí sâu sắc như Bác.) - Nhờ Bác đã dày công học tập , rèn luyện không ngừng suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân. + Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ Phương Đông đến Phương Tây, khăp các Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ.. + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài,...-> Đó là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu với các dân tộc trên thế giới . + Qua công việc, lao động mà học hỏi ...đến mức khá uyên thâm. + Học trong mọi nơi, mọi lúc. + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực. => Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Người để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, bình dị ,rất Phương Đông, rất Viêt Nam nhưng cũng rất mới và rất hiện đại. 2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và lam việc của Người. - Có lối sống vô cùng giản dị: + Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ.... + Trang phục hết sức giản dị.... + Ăn uống đạm bạc - Cách sống giản dị đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng + Đây không phải la lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời. + Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. => Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh ( gợi cách sống của các vị hiền triết xưa ) 3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh - Giống : các vị danh nho: không tự thần thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống. - Khác : Đây là một lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch Nước, linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : - Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận - Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ. - So sánh các bậc danh nho xưa. - Đối lập giưã các phẩm chất.... - Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt. 2. Ghi nhớ : SGK Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà. - Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ đề hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc) - Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình". Ngày 15 tháng 8 năm2010. Tiết 3 : các phương châm hội thoại. A. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức :- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8. - Nắm được các phương châm hội thoại học ở lớp 9. 2. Kỹ năng :- Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội. B. Chuẩn bị của thầy trò. - Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ. - Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy. - Học sinh đọc trước bài ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học. * Giới thiệu bài: - Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại" - Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn .....học mở" là nhưng cách học mà ai cũng cần học , cần biết. -Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại (về lượng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự....) * Bài mới: Hoạt động I : Hình thành khái niệm phương châm về lượng. Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8). ? Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể). ? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời " ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? ? Cần trả lời như thế nào? ? Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy câu trả lời của An là hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? ? Yêu cầu học sinh kể lại chuyện " Lợn cưới áo mới" ? Vì sao truyện này lại gây cười? ? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? ? Qua câu chuyện này theo em cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. ? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì? Học sinh đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên kết luận. Giáo viên liên hệ với thưc tế : Có thể xem bài tập làm văn là một văn bản hội thoại giữa học sinh và giáo viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị phê là lan man , thừa ý , thiếu ý........... -> Đó là khuyết điẻm phương châm về lượng. Hoạt động II : Hình thành phương châm khái niệm về chất. Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại câu chuyện : "Quả bí khổng lồ" ? Truyện cười này phê phán điều gì? ?Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? ? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ không cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không? Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức: Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật , nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm lòng mình , không nên nghĩ một đằng , nói một nẻo, nói thế này làm thế khác; Đừng nói những điều gì mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự thật là phương châm về chất trong hội thoại. Giáo viên kết luận phương châm về chất. ? Kể tên những câu chuyện thành ngữ , tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan tới phương châm hội thoại về chất. I. Phương châm về lượng. * Ví dụ1: - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Điều mà an cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố , sông , hồ ,biển. -> Khi nói , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. - Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. - Lẽ ra chỉ hỏi : + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? + Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. ->Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần chú ý : + Nói cho có nội dung. + Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không thừa , không thiếu) => Đó là phương châm về lượng. II. Phương châm về chất. * Ví dụ: "Quả bí khổng lồ" - Phê phán tính nói khoác. -> Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. -> Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. * Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi nhớ. - Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về gió.... - Nói có sách mách có chứng,nói nhăng nói cuội, nói trạng, nói dối...... Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập . Bài tập 1: a, "Trâu....ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b , " én .......... có hai cánh " -> thừa "hai cánh " vì tất cả các loài chim đều có ... m khái quát nắm vững, hiểu chủ đề nội dung các bài thơ. - Kĩ thuật làm trắc nghiệm nhanh, chính xác, phù hợp. - Kể chuyện có 3 phần rõ ràng. 2. Nhược điểm. - Nắm kiến thức không chắc (một số em) - Kể chuyện còn miễn cưỡng chưa tự nhiên, chưa biết cách bộc lộ tâm trạng nhân vật "tôi" - Diễn đạt dùng từ còn vụng về. GV trả bài. GV kẻ bảng chữa lỗi lên bảng cho một III. Trả bài chữa lỗi. 1. GV trả bài cho HS. 2. HS tự chữa lỗi. số em tự ghi ví dụ và điền vào lỗi nào, cách sửa. Số TT Lỗi dùng từ Lỗi diễn đạt Lỗi chính tả Sửa 1 2 Hoạt động 4: GV gọi điểm, gọi 1 em bài khá nhất đọc bài văn của mình. c. Hướng dẫn học ở nhà. - Ôn tập kiến thức kì I. - Xem lại bài làm. - Chuẩn bị Tập làm thơ 8 chữ. @?@?@?@?&@?@?@?@ Ngày 15/12/2010 Tiết 80-81: Ôn tập tập làm văn i.Mục tiêu bài học. Giúp HS nắm được các nội dung chính của phần Tập Làm Văn trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung. Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung Tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới. Trọng tâm: Ôn tập phần thuyết minh. Đồ dùng: Bảng phụ. II. Tiến trình lên lớp. HĐ1. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ. Kiểm tra: Kể tên các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9 và nêu đặc điểm từng văn bản? (5 kiểu văn bản phương thức biểu đạt). HĐ2. Tổ chức các hoạt động dạy - học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV cho HS đọc câu hỏi số 1, gợi ý, các em tìm các ví dụ minh hoạ cho từng kiểu văn bản. (Đối tượng thuyết minh nào cần kết hợp với miêu tả? đối tượng thuyết minh nào cần kết hợp với giải thích?) Hỏi: Văn bản tự sự kể ở ngôi số mấy cần chú ý miêu tả nội tâm? Vì sao văn tự sự cần miêu tả nội tâm? I. Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt có liên quan ở lớp 9 1. Thuyết minh. - Thuyết minh kết hợp với miêu tả. - Thuyết minh kết hợp với lập luận giải thích. 2. Tự sự: - Tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm. - Tự sự kết hợp với nghị luận. 3. Một số đặc điểm cần chú ý về văn thuyết minh và miêu tả. Hỏi: Văn thuyết minh và miêu tả khác Miêu tả Thuyết minh nhau như thế nào? Khi thuyết minh cần miêu tả phải chú ý điểm gì? GV kẻ bảng gợi ý các điểm cần so sánh của 2 kiểu văn bản để các em chỉ ra được (tính chất tái hiện sự vật, yêu cầu phương thức tái hiện, mục đích sử dụng trong phạm vi nào, ngôn ngữ sử dụng...) - Có hư cấu tưởng tượng không nhất thiết phải trung thành với sự vật. - Dùng nhiều so sánh, liên tưởng. - ít dùng số liệu cụ thể chi tiết. - Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật. - ít tính khuôn mẫu. Đa nghĩa. - Trung thành với đặc điểm của đối tượng, sự vật. - Bảo đảm tính khách quan, khoa học, ít dùng tưởng tượng, so sánh. - Dùng nhiều số liệu cụ thể chi tiết. - ứng dựng trong nhiều tình huống cuộc sống, văn hoá, khoa học. - Thường theo một số yêu cầu giống nhau. Đơn nghĩa. 4. Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Bài 1: GV đưa câu hỏi hướng dẫn HS tìm các đoạn văn, đọc lại và trả lời câu hỏi. II. Luyện tập. 1. Trong truyện "Cố hương" có đoạn văn nào miêu tả? Chỉ ra đối tượng miêu tả? Đoạn văn nào sử dụng thuyết minh? cách thuyết minh đó như thế nào? - Đoạn văn miêu tả Nhuận Thổ trong kí ức của nhân vật "tôi" và Nhuận Thổ trong hiện đại. - Đoạn thuyết minh kết hợp với giải thích về tên của Nhuận Thổ. Câu hỏi 2 hơi khó giáo viên gợi ý, ý nghĩa miêu tả Nhuận Thổ của Lỗ Tấn và qua cách giải thích tên nhân vật, nhà văn muốn chỉ ra nét tiêu cực nào ở người nông dân Trung Quốc? Bài 2: Phần thuyết minh của văn bản trên có tác dụng gì trong văn bản tự sự? (Tín ngưỡng: mê tín trong cách đặt tên của người nông dân Trung Quốc). GV cho HS đọc câu hỏi (trong SGK trang 220) HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý của GV. Nêu vai trò, tác dụng của miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong văn bản tự sự. III. Đặc điểm văn tự sự. 1. Những nội dung liên quan. - Miêu tả trong tự sự. - Nghị luận trong tự sự. - Biểu cảm trong tự sự. GV tổ chức cho HS thảo luận các vấn đề: miêu tả, biểu cảm... trong văn bản tự sự. Thực chất HS đã chuẩn bị ở nhà. Yêu cầu lấy ví dụ minh hoạ. GV chuẩn bị bảng phụ cho HS lên diễn và gọi các em nhận xét. Trong văn bản (tự sự) có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, lập luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự. Vì: + Các yếu tố miêu tả lập luận, biểu cảm chỉ là hỗ trợ nhằm nổi bật phương thức chính. + Gọi tên văn bản căn cứ vào phường thức biểu đạt cg. + Thực tế khó có 1 văn bản nào chỉ vận dụng 1 hình thức biểu đạt. 2. Sơ đồ tổng hợp Số TT Kiểu VB chính Các yếu tố kết hợp với văn bản chính Tự sự Miêu tả Lập luận Biểu cảm Thuyết minh Điều hành 1 Tự sự x x x x 2 Miêu tả x x x 3 Biểu cảm x x x 4 Thuyết minh x x 5 Điều hành 6 Lập luận x x x GV nêu câu hỏi số 10. HS trao đổi và trình bày, lớp bổ sung. 3. Văn bản khi HS viết cần làm rõ bố cục 3 phần vì các em đang rèn kĩ năng tác phẩm văn học là thể hiện sự sáng tạo rồi. 4. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn giúp em rất nhiều trong việc đọc. GV cho HS chuẩn bị chia tổ, nhóm thảo luận. Hiểu các tác phẩm văn học tương ứng trong SGK Ngữ văn. Ví dụ: Độc thoại, đối thoại hiểu sâu hơn về "truyện Kiều", truyện "Làng". Lấy ví dụ thực tế phân tích nhận xét và rút ra kết luận (bài 11) 5. Kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản và phần Tiếng Việt giúp HS học tốt hơn khi làm văn kể chuyện, dùng ngôi kể, người kể chuyện, dẫn dắt xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc. HĐ3:Đánh giá: HĐ4:. Hướng dẫn học ở nhà. - Lấy ví dụ để phân tích khả năng tích hợp tác dụng. - Nắm được cách thuyết minh một đối tượng có sử dụng miêu tả. Viết đoạn thuyết minh về lễ hội mùa xuân. HĐ5: RúT kinh nghiệm giờ dạy: .. @?@?@?@?&@?@?@?@ Duyệt của chuyên môn nhà trường Ngày 8/11/2008 Tiết 59:Tổng kết về từ vựng ( Luyện tập tổng hợp) I. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1. Kiến thức:Củng cố luyện tập vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hình tượng ngôn ngữ trong thực tế giao tiếp, nhất là trong văn chương. Kỹ năng:Vận dụng kiến thức đã học trong giao tiếp hàng ngày. II. II. Chuẩn bị phương pháp và phương tiện: 1.Phương pháp: 2.Phương tiện: Bảng phụ. III. tiến trình lên lớp. HĐ1. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ. Kiểm tra: Nhắc lại những khái niệm về trường từ vựng, cấp độ khái quát của từ? cho ví dụ minh hoạ? HĐ2. Tổ chức các hoạt động dạy - học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Cho HS đọc bài 1. Nêu yêu cầu của bài tập. Bài ca dao diễn tả nội dung gì? Từ "gật gù" và "gật đầu" gợi tư thế như thế nào? Bài 1: - Bài ca dao biểu thị thái độ vui vẻ khi cùng nhau thưởng thức món ăn đạm bạc của đôi vợ chồng nghèo. Gật gù: liên tục. Gật đầu: 1 động tác cuối ngẩng. Từ gật gù diễn tả cảm xúc chính xác. HS đọc đoạn văn. Hỏi: GV cho HS đứng tại chỗ trả lời lớp nhận xét, bổ sung. Bài 2: - Người chồng: dùng từ chân sút (bóng đá). - Ngươi vợ: hiểu nhầm "một chân" - cụ thể - gây cười. - HS đọc chuyện cười. Có những từ nào đồng nghĩa? Vì sao ông bố không dùng từ bác sĩ. Hiểu ý nghĩa phê phán như thế nào? Bài 3: Các từ dùng theo nghĩa gốc (Vai, miệng, chân, tay) - Các từ dùng theo nghĩa chuyển: Vai- hoán dụ (đầu- ẩn dụ) Bài 4: + áo đỏ - cây xanh - hồng (liên tưởng, so sánh)- Trường từ vựng chỉ màu sắc. + Lửa cháy trong mắt Anh đứng thành tro. Lửa, cháy , tro trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật , hiện tượng có quan hệ với lửa. Các từ thuộc hai trường từ vựng này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ( và bao người khác ) ngọn lửa . Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngây ngất( Đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc( Cây xanh cũng như ánh thae hồng) => Bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu cháy bỏng và mãnh liệt. Chia 3 nhóm làm 3 bài tập. Các nhóm cử đại diện trình bày lớp nhận xét - GV bổ sung. Bài 5: Gọi tên theo cách dùng từ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng - Gv cho các nhóm tìm Bài 6: Phê phán sính dùng từ mượn. Hđ5: đánh giá: HĐ4. Hướng dẫn học ở nhà. - Hoàn thành bài tập 5. - Chuẩn bị Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận @?@?@?@?&@?@?@?@? Ngày 8/11/2008 Tiết 60 : Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức:- Giúp HS biết cách đưa các yếu tố nghị luận vào trong bài văn tự sự một cách hợp lí. 2. Kỹ năng:Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận. II. Chuẩn bị phương pháp và phương tiện: 1.Phương pháp: 2.Phương tiện: III. Tiến trình lên lớp. HĐ1:. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ. Kiểm tra: Vai trò của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Đ2:Tổ chức các hoạt động dạy - học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - GV cho HS đoạn đoạn văn "Lỗi lầm và sự biết ơn" và trả lời các câu hỏi (SGK). ? Trong đoạn văn trên yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? ? Vai trò của các yếu tố ấy? I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự * Đoạn văn ( Sgk) Các câu có yếu tố nghị luận: "Tại sao... khắc lên đá" "Những điều viết... trong lòng người" =>Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lý,có ý nghĩa giáo dục cao nổi bật nội dung đoạn văn: Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ, ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. - Ngôi kể là ngôi số mấy? Khi nói lời thuyết phục em đặt thành lời thoại hay suy nghĩ của mình? GV hướng dẫn HS viết đoạn văn trình bày các bạn khác nhận xét (chú ý nội dung viết). II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Bài tập 1: Kể lại buổi sinh hoạt lớp (Thời gian, người điều khiển...) - Nội dung buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó? - Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào? (Lí lẽ, ví dụ, phân tích). (HS viết đoạn văn nêu lời thuyết phục...) GV cho HS đọc bài tham khảo, gợi ý để HS luyện tập viết đoạn văn về bà kính yêu. HS đọc bài văn "Bà nội" chuẩn bị thảo luận nhóm 5 phút gọi HS trình bày, lớp nhận xét. Bài tập 2: - Tham khảo bài "Bà nội" Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn: a. Nhận xét suy nghĩ của tác giả trước cách sống của người bà. + "Người ta bảo" "nỡ hư hỏng" b. Thông qua chính lời dạy của người bà "Bà bảo u tôi... vỡ mặt mình". - GV gợi ý để HS viết đoạn văn cho HS hình thành các ý kể những việc gì? Em sẽ sử dụng nghị luận chỗ nào? GV - Luyện tập viết đoạn văn: - Bà kể chuyện cổ tích (bà có kho truyện cổ tích). cho 1 số HS đọc bài làm. Lớp nhận xét, bổ sung. - Bà hiền lành như thế nào? - Bà chăm sóc cháu như thế nào? HĐ3:đánh giá; HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà. - Hoàn thành các bài tập. - Viết thành bài văn kể về bà. - Chuẩn bị viết bài số 3. - Chuẩn bị bài "Làng"
Tài liệu đính kèm: