Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông

Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông

Thực hiện chương trình giảng dạy, giáo dục 1. Đủ số bài, đủ nội dung từng bài theo yêu cầu phân phối chương trình về giờ lý thuyết, luyện tập, ôn tập

2. Thực hiện chương trình đúng tiến độ trong bối cảnh cụ thể.

3. Thực hiện dạy thay, dạy bù khi giáo viên nghỉ hoặc bị mất tiết dạy

4. Thực hiện đủ và đúng tiến độ việc đánh giá học sinh theo phân phối chương trình.

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 608Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÃI THƠM, Ngày 24 tháng 08 năm 2009
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM 
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Tiêu chí đánh giá chất lượng việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên
Nội dung đánh giá
Các mức độ 
đạt được
1
2
3
4
5
Thực hiện chương trình giảng dạy, giáo dục
1. Đủ số bài, đủ nội dung từng bài theo yêu cầu phân phối chương trình về giờ lý thuyết, luyện tập, ôn tập
2. Thực hiện chương trình đúng tiến độ trong bối cảnh cụ thể.
3. Thực hiện dạy thay, dạy bù khi giáo viên nghỉ hoặc bị mất tiết dạy
4. Thực hiện đủ và đúng tiến độ việc đánh giá học sinh theo phân phối chương trình.
Chuẩn bị giờ dạy 
5. Đủ số lượng giáo án so với qui định chương trình.
6. Chất lượng giáo án (nội dung, hình thức).
7. Chuẩn bị các tư liệu, đồ dùng dạy học. 
Kiểm tra, chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh
8. Thực hiện các qui định trong việc ra đề kiểm tra, thi.
9. Thực hiện các qui định trong việc chấm, trả bài kiểm tra và thi.
10. Thực hiện các qui định về đánh giá, xếp loại học sinh.
11. Quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, dạy học cá thể hóa).
Tham gia sinh hoạt chuyên môn
12. Tham gia đầy đủ các sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn và của trường.
13. Sự năng động, tích cực , tự giác trong sinh hoạt chuyên môn.
Thí nghiệm, thực hành, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học
14. Thực hiện đủ các tiết thực hành, thí nghiệm, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học trong điều kiện hiện có của nhà trường hoặc khắc phục khó khăn tự làm đồ dùng dạy học để thực hiện bài dạy.
15. Chất lượng của việc thực hiện thí nghiệm, thực hành, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học (tác dụng, hiệu quả)
Hồ sơ sổ sách chuyên môn
16. Đầy đủ các hồ sơ sổ sách theo qui định.
17. Chất lượng (nội dung, hình thức) của các hồ sơ sổ sách. 
Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
18. Tham gia bồi dưỡng thường xuyên, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và tự học nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
19. Kết quả học tập và việc áp dụng trong thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh.
Tuân thủ qui định dạy thêm, học thêm
20.Thực hiện nghiêm túc các qui định về dạy thêm, học thêm.
Có 20 tiêu chí làm cơ sở cho đánh giá chất lượng việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ từ thấp đến cao: 1,2,3,4,5. Cụ thể là:
Mức độ 1: Không thực hiện hoặc kết quả thực hiện ở mức độ kém, có vi phạm ở mức độ nặng, có tính chất cố ý, gây hậu quả xấu nghiêm trọng. 
Mức độ 2: Có thực hiện nhưng thực hiện qua loa, mang tính hình thức, kết quả ở mức độ yếu hoặc có vi phạm ở mức độ vừa phải, có thể gây hậu quả xấu nhưng không nghiêm trọng.
Mức độ 3: Thực hiện ở mức độ trung bình. Có thể có vi phạm, gây hậu quả không tốt nhưng ở mức độ nhẹ.
Mức độ 4: Thực hiện ở mức độ khá. Có thể có sơ xuất nhưng không cố ý, có thể gây hậu quả không tốt, ở mức độ nhẹ.
Mức độ 5: Thực hiện ở mức độ tốt. Có thể có sơ xuất nhỏ nhưng không cố ý và không gây hậu quả xấu. 
Trên cơ sở tự đánh giá của giáo viên, đánh giá của tổ chuyên môn và lãnh đạo trường để xếp loại giáo viên ở các mức sau:
Tốt: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 4.
Khá: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5 và 4, các tiêu chí còn lại đạt ở mức độ 3.
Trung bình: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 3,4 và 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 2.
Chưa đạt yêu cầu: Không đạt được loại trung bình hoặc có tiêu chí đạt ở mức 1.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên 
Nội dung đánh giá
Các mức độ 
đạt được
1
2
3
4
5
Nội dung 
dạy học
1. Đạt mục tiêu bài học.
2. Nội dung đầy đủ, hệ thống, làm rõ được trọng tâm.
3. Kiến thức chính xác (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập trường chính trị).
4. Mức độ làm chủ môn học, bài học của giáo viên.
5. Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh.
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học 
6. Giáo viên lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, nội dung bài học và đối tượng học sinh
7. Học sinh biết sử dụng phù hợp, hiệu quả các phương pháp học tập bộ môn và thích ứng được các phương pháp dạy học của giáo viên.
8. Giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động học tập của học sinh thông qua các hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
9. Sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhịp nhàng, hợp lý.
10. Phân phối thời gian (so với kế hoạch dạy học, giữa truyền đạt lý thuyết và luyện tập, giữa các đơn vị kiến thức, giữa thời gian làm việc của thầy và của trò) phù hợp.
Phương tiện, đồ dùng dạy - học
11. Giáo viên khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học sẵn có, tự làm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học (đối với các trường có điều kiện)
12. Việc trình bày bảng, chữ viết, hình vẽ, làm mẫu của giáo viên.
13. Chất lượng diễn đạt của giáo viên.
14. Việc sử dụng phương tiện, đồ dùng học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Quan hệ trong hoạt động
 dạy – học
15. Tác phong sư phạm, sự tôn trọng, gần gũi, thương yêu học sinh của giáo viên.
16. Sự tôn trọng và hợp tác giữa các học sinh trong hoạt động học tập.
17. Không khí làm việc trong lớp học (sổi nổi, hứng thú, tích cực hay trầm lắng, thụ động, thoải mái tự nhiên hay nặng nề giả tạo). 
18. Xử lý tình huống sư phạm diễn ra trong giờ học.
Kết quả giờ dạy
19. Học sinh hiểu bài, nắm được trọng tâm bài. 
20. Khả năng vận dụng trong tình huống học tập cụ thể.
Có 20 tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên. Mỗi tiêu chí 1 điểm chia làm 5 mức độ từ thấp đến cao: 1,2,3,4,5. Mỗi mức độ chênh nhau 0,25 điểm. Cụ thể là:
Mức độ 1: 0 điểm; Mức độ 2: 0,25 điểm; Mức độ 3: 0,5 điểm; Mức độ 4: 0,75 điểm; Mức độ 5: 1 điểm.
Trên cơ sở tự đánh giá của giáo viên, đánh giá của những người dự giờ để xếp loại giáo viên ở các mức sau:
- Giỏi: Đảm bảo 2 yêu cầu
+ Đạt từ 17 điểm đến 20 điểm 
+ Các tiêu chí phải đạt ở mức độ 4, mức độ 5.
- Khá: Đảm bảo 2 yêu cầu
+ Đạt từ 13 điểm trở lên
+ Các tiêu chí phải đạt ở mức độ 3 trở lên (trong đó các tiêu chí 1,2,3,4,6,11,17,19 phải đạt mức độ 4 trở lên). 
- Trung bình: Đảm bảo 2 yêu cầu 
+ Đạt từ 10 điểm trở lên
+ Các tiêu chí phải đạt ở mức độ 2 trở lên (trong đó các tiêu chí 1,2,3,4,6,11,17,19 phải đạt mức độ 3 trở lên).
- Chưa đạt yêu cầu: Các trường hợp còn lại.
3. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên 
STT
Nội dung đánh giá
Các mức độ 
đạt được
1
2
3
4
5
1
Tìm hiểu thông tin về học sinh lớp chủ nhiệm và xây dựng kế hoạch giáo dục các đối tượng học sinh.
2
Xây dựng tập thể lớp học sinh tự quản.
3
Tổ chức tiết sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần (nội dung, hình thức)
4
Thực hiện nội dung chương trình chính khóa giáo dục ngoài giờ lên lớp theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
5
Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ (theo chỉ đạo chung của nhà trường, do giáo viên chủ nhiệm chủ động tổ chức hoặc giúp học sinh tổ chức). 
6
Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường (Đoàn TNCS HCM, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm cùng khối).
7
Công tác phối hợp với lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình học sinh, chi hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, đoàn thể xã hội, cơ quan chức năng, tổ chức kinh tế ở địa phương).
8
Thực hiện việc đánh giá, xếp loại học sinh theo qui định.
9
Thực hiện hồ sơ sổ sách và chế độ báo cáo về tình hình lớp với hiệu trưởng nhà trường.
10
Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh lớp chủ nhiệm
Có 10 tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trung học phổ thông. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ từ thấp đến cao: 1,2,3,4,5. Cụ thể là:
Mức độ 1: Không thực hiện hoặc kết quả thực hiện ở mức độ kém, có vi phạm ở mức độ nặng, có tính chất cố ý, gây hậu quả xấu nghiêm trọng. 
Mức độ 2: Có thực hiện nhưng thực hiện qua loa, mang tính hình thức, kết quả ở mức độ yếu hoặc có vi phạm ở mức độ vừa phải, có thể gây hậu quả xấu nhưng không nghiêm trọng.
Mức độ 3: Thực hiện ở mức độ trung bình. Có thể có vi phạm, gây hậu quả không tốt nhưng ở mức độ nhẹ.
Mức độ 4: Thực hiện ở mức độ khá. Có thể có sơ xuất nhưng không cố ý, có thể gây hậu quả không tốt, ở mức độ nhẹ.
Mức độ 5: Thực hiện ở mức độ tốt. Có thể có sơ xuất nhỏ nhưng không cố ý và không gây hậu quả xấu. 
Trên cơ sở tự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, đánh giá của các giáo viên chủ nhiệm cùng khối lớp, của các giáo viên bộ môn dạy lớp (của giáo viên chủ nhiệm được đánh giá), giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và lãnh đạo trường để xếp loại giáo viên ở các mức sau:
Tốt: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 4.
Khá: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5 và 4, các tiêu chí còn lại đạt ở mức độ 3.
Trung bình: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 3,4 và 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 2.
Chưa đạt yêu cầu: Không đạt được loại trung bình hoặc có tiêu chí đạt ở mức 1.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM 
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
STT
Nội dung đánh giá
Các mức độ 
đạt được
1
2
3
4
5
1
Thực hiện chương trình giảng dạy của tổ, nhóm chuyên môn.
2
Việc chuẩn bị bài của các giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn.
3
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của các giáo viên trong tổ.
4
Tổ chức làm đồ dùng dạy học và tổ chức nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các đồ dùng, phương tiện dạy học hiện có của trường cũng như đồ dùng dạy học tự làm.
5
Tổ chức việc ra đề, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
6
Chất lượng dạy học bộ môn.
7
Nề nếp sinh hoạt chuyên môn.
8
Chất lượng sinh hoạt chuyên môn (nội dung, hình thức).
9
Chất lượng sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên và của tổ chuyên môn
10
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
11
Công tác chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém.
12
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh theo đặc thù bộ môn.
13
Hồ sơ sổ sách và chế độ báo cáo của tổ chuyên môn.
14
Công tác quản lý của tổ trưởng chuyên môn: vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn.
15
Sự phối hợp, hợp tác giúp đỡ nhau về chuyên môn giữa các thành viên trong tổ. Sự phối hợp, hợp tác với các tổ, các bộ phận khác của trường.
16
Bầu không khí tâm lý, đoàn kết, kỷ cương trong tổ chuyên môn.
17
Kết quả giáo viên trong tổ đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp trong điều kiện thực tế của tổ.
18
Kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý-giảng dạy
19
Hạ thấp tỉ lệ học sinh yếu kém các môn học do tổ phụ trách
20
Thực hiện cuộc vận động “Hai không với 4 nội dung” do
ngành giáo dục phát động của các giáo viên trong tổ 
Có 20 tiêu chí làm cơ sở cho đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ từ thấp đến cao: 1,2,3,4,5. Cụ thể là:
Mức độ 1: Không thực hiện hoặc kết quả thực hiện ở mức độ kém, có vi phạm ở mức độ nặng, có tính chất cố ý, gây hậu quả xấu nghiêm trọng. 
Mức độ 2: Có thực hiện nhưng thực hiện qua loa, mang tính hình thức, kết quả ở mức độ yếu hoặc có vi phạm ở mức độ vừa phải, có thể gây hậu quả xấu nhưng không nghiêm trọng.
Mức độ 3: Thực hiện ở mức độ trung bình. Có thể có vi phạm, gây hậu quả không tốt nhưng ở mức độ nhẹ.
Mức độ 4: Thực hiện ở mức độ khá. Có thể có sơ xuất nhưng không cố ý, có thể gây hậu quả không tốt, ở mức độ nhẹ.
Mức độ 5: Thực hiện ở mức độ tốt. Có thể có sơ xuất nhỏ nhưng không cố ý và không gây hậu quả xấu.
Trên cơ sở tự đánh giá của tổ chuyên môn, đánh giá ban kiểm tra để xếp loại tổ chuyên môn ở các mức sau:
Tốt: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 4.
Khá: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 5 và 4, các tiêu chí còn lại đạt ở mức độ 3.
Trung bình: Có ít nhất ¾ số tiêu chí đạt ở mức độ 3,4 và 5, các tiêu chí còn lại ở mức độ 2.
Chưa đạt yêu cầu: Không đạt được loại trung bình hoặc có tiêu chí đạt ở mức độ 1.
Ghi chú: Nếu trong tổ chuyên môn có giáo viên sai phạm mà sai phạm của giáo viên này đã được tổ phát hiện, góp ý kiến, giúp đỡ và báo cáo với lãnh đạo nhà trường , được nhà trường xử lý nhưng giáo viên đó vẫn không khắc phục được khuyết điểm thì sai phạm của cá nhân giáo viên này không ảnh hưởng đến việc đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn.

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_chi_danh_gia_chat_luong_hoat_dong_su_pham_cua_giao_vien.doc