Vở giải bài tập Ngữ văn 9

Vở giải bài tập Ngữ văn 9

Bài 1.

*/ Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh:

1.Bài tập: Nêu những nét khác nhau giữa văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” và văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” từ đó nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác.

HD: GV đã yêu cầu HS đọc lại văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” và trong quá trình tìm hiểu bài mới cũng đã so sánh nhằm khắc sâu bài giảng vì vậy HS có thể đối chiếu 2 văn bản này trên phương diện nghệ thuật và nội dung.

- Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chỉ trình bày những biểu hiện về lối sống giản dị của Bác.

- Văn bản: “ Phong cách Hồ Chí Minh” nêu cả quá trình hình thành phong cách sống của Bác trên nhiều phương diện.và những biểu hiện của phong cách đó-> nét hiện đại và truyền thống trong phong cách của Bác; lối sống giản dị mà thanh cao; tâm hồn trong sáng và cao thượng.=> mang nét đẹp của thời đại và của dân tộc VN.

*/ Các phương châm hội thoại:

 

doc 22 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 831Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Vở giải bài tập Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vở giải bài tập Ngữ văn 9
Bài 1.
*/ Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh:
1.Bài tập: Nêu những nét khác nhau giữa văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” và văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” từ đó nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác.
HD: GV đã yêu cầu HS đọc lại văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” và trong quá trình tìm hiểu bài mới cũng đã so sánh nhằm khắc sâu bài giảng vì vậy HS có thể đối chiếu 2 văn bản này trên phương diện nghệ thuật và nội dung.
- Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chỉ trình bày những biểu hiện về lối sống giản dị của Bác.
- Văn bản: “ Phong cách Hồ Chí Minh” nêu cả quá trình hình thành phong cách sống của Bác trên nhiều phương diện.và những biểu hiện của phong cách đó-> nét hiện đại và truyền thống trong phong cách của Bác; lối sống giản dị mà thanh cao; tâm hồn trong sáng và cao thượng.=> mang nét đẹp của thời đại và của dân tộc VN.
*/ Các phương châm hội thoại:
Bài tập 1:
- Câu a thừa cụm từ “ nuôi ở nhà”.
- Câu b thừ cụm từ “ có hai cánh”.
Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chõ trống:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu một điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cach hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đua, nói khoác lác cho vui là nói trạng.
=> các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Bài tập 3: Câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng( hỏi một điều thừa)
Bài tập 4: Đôi khi người nói phải dùng cách diễn đạt như:
a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,.-> Để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.-> Để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
 */ Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh:
Bài tập 1: SGK trang 13,14.
GV yêu cầu HS đọc văn bản “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”.
GV yêu cầu HS đọc lại câu hỏi:
 GV gợi ý cho các em thảo luận.
HS trình bày:
a. Bài văn có tính chất thuyết minhvì nó cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi.
 *Tính chất đó thể hiện ở những chi tiết:
- “ Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng.”
- “ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn.Một đôi ruồi,.19 triệu con ruồi..”
- “.một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ.không trượt chân.”
* Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: giải thích, nêu số liệu, so sánh.
b.Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt:
- Về hình thức: giống như văn bản tường thuật một phiên toà.
- Về cấu trúc: giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí.
- Về nội dung: giống như một câu chuyện kể về loài ruồi.
 c.Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật:
 - Kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ. 
-> Các biện pháp nghệ thuật trên đã làm cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn, hứng thú.
*/ Luyện tập:
1. Tìm hiểu đề: Tìm hiểu yêu cầu chung của các đề bài trên.
*Luyện tập làm văn một đề cụ thể.
Đề bài: Thuyết minh chiếc nón.
H: Thể loại?
H: Đối tượng thuyết minh?
HS:- Thể loại thuyết minh một đồ vật
 - Đối tượng: chiếc nón.
H: Yêu cầu về nội dung?
HS: Nêu công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái nón.
H: Về hình thức?
HS: Dùng các phương pháp thích hợp để làm nổi bật các nội dung trên.
- Dùng biện pháp nghệ thuật phù hợp làm cho bài văn sinh động.
2. Lập dàn ý:
H: Nêu dàn bài chung của bài văn thuyết minh về dồ dùng.
HS tự trình bày.
H: Phần mở bài cần nêu những ý nào?
H: Phần thân bài phải trình bày mấy ý? Trình tự các ý sắp xếp như thế nào?
H: Nội dung phần kết bài?
HS các nhóm thảo luận và mỗi nhóm trình bày một phần.
GV tổng hợp các ý kiến và đưa dàn bài hoàn chỉnh.
Dàn bài.
*Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón.
* Thân bài:
Lịch sử chiếc nón.
Cấu tạo của chiếc nón.
Qui trình làm ra chiếc nón.
Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón.
*Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón đối với đời sống hiện tại và tương lai.
3. Dựng đoạn văn mở bài:
HD: 
C1: Nêu công dụng của chiếc nón đối với con người Việt Nam.
C2: Nêu giá trị văn hoá của chiếc nón Việt Nam.
Bài 2:
*/ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
Luyện tập :
Bài tập trên lớp: Phát biểu cảm nghĩ của em khi học văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của nhà văn G- Mác-két.
HD:
- Phân tích tác dụng của cách dùng phương thức nghị luận của văn bản nhật dụng, cách đưa số liệu và lập luận vững vàng của tác giả.
- Nêu được nội dung chính của bài viết và trình bày cảm xúc suy nghĩ của mình về ý nghĩa của văn bản; thái độ tình cảm của tác giả và suy nghĩ về vai trò của mỗi cá nhân trong cộng đồng góp phần chống chiến tranh và vì hoà bình thế giới.
*/ Các phương châm hội thoại ( tiếp theo)
Bài tập 1: Phân tích các câu tục ngữ ca dao Việt Nam:
Chữa:
* Qua các câu tục ngữ , ca dao trên, cha ông khuyên chúng ta :
- Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
- Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
* Một số câu tục ngữ, ca dao có ý nghĩa tương tự:
- Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói.
- Một lời nói quan tiền thúng thóc.
- Một lời nói dùi đục cẳng tay.
- Một điều nhịn là chín điều lành.
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
- Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
- Người xinh tiếng nói cũng xinh
Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn.
Bài tập 2: Phép tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh.
VD:
- Chị cũng có duyên!
- Em không đến nỗi đen lắm !
- Ông không được khoẻ lắm.
- Cháu học cũng tạm được đấy chứ.
Bài tập 3: chọn các từ thích hợp điền vào chỗ trống:
..nói mát.
..nói hớt.
..nói móc.
..nói leo.
..nói ra đầu ra đũa.
Bài tập 4: 
Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi
-> Phương châm quan hệ
Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.-> Phương châm lịch sự.
Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng phương châm lịch sự.
* Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
Luyện tập:
Bài tập 1: Bổ sung các yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn uốn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương.
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ.
 - Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn.
- Tách là .nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
- Khi mời ai.mà uống rất nóng.
Bài tập 3: Đọc văn bản “ Trò chơi ngày xuân” và chỉ ra yếu tố miêu tả trong văn bản.
- Qua sông Hồng, sông Đuống..làn điệu quan họ mượt mà.
- Lân được trang trí công phu..hoạ tiết đẹp.
- Múa lân rất sôi động.chạy quanh.
- Kéo co thu hút nhiều người.mỗi người.
- Bàn cờ là sân bãi rộng.kí hiệu quân cờ.
- Hai tướng.được che lọng.
- Với khoảng thời gian.không bị cháy, khê.
- Sau hiệu lệnh..đôi bờ sông.
Bài 3:
*/ Tuyên bố thế giới về sự sống còn
Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.
HS phát biểu ý kiến cá nhân. Tập trung vào một số lĩnh vực như Giáo dục, Y tế, Văn hóa 
*/ Các phương châm hội thoại tiếp
Bài tập 1:
- Đối với cậu bé 5 tuổi thì “ Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” là chuyện viển vông, mơ hồ; vì vậy câu trả lưòi của ong bố đã không tuân thủ pjương châm cách thức.
- Đối với HS cấp THCS thì đây là câu trả lời đúng.
Bài tập 2:
- Thái độ của chân , tay, tai, mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ ấy là vo lí vì khách đến nhà không chào hỏi chủ mà tỏ thái độ mất lịch sự với chủ nhà.
 */ Xưng hô trong hội thoại
Bài tập 1:
 Lời mời trên có sự nhầm lẫn: 
- Chúng ta: gồm cả người nói lẫn người nghe.
- Chúng tôi, chúng em: khong bao gồm người nghe.
Bài tập 2:
- Khi một người xưng hô là chúng tôi mà không xưng hô là tôi là để thể hiện tính khách quan và khiêm tốn.
Bài tập 3: 
- Chú bé gọi người sinh ra mình bằng mẹ là bình thường.
- Chú bé xưng hô với sứ giả là ta- ông là khác thường- mang màu sắc của truyện truyền thuyết( thánh thần và người phàm trần).
Bài tập 4: 
- Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con.
- Người thầy lại tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò nên gọi vị tướng là ngài.
-> Cả hai người đều tôn trọng nhau thể hiện lối đối nhân xử thế thấu tình đạt lí.
Bài tập 5: 
- Trước CM- 8 bọn thực dân xưng là quan lớn và gọi dân là bọn khó rách áo ôm; vua xưng là trẫm và gọi quan lại là khanh, gọi nhân dân là bách tính hoặc con dân.-> thể hiện sự ngăn cách và miệt thị dân nghèo.
- Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật và thể hiện một sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ với nhân dân.
Bài 4
*/ Chuyện người con gái Nam Xương
Bài tập 1: Tóm tắt truyện bằng một đoạn văn có độ dài từ 10-15 câu.
HD: Tìm ý: Ghi lại các ý chính của văn bản sau đó viết thành đoạn văn.
HS trình bày theo nhóm và GV chữa bài tại lớp.
*/ Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Bài tập 1( nhận diện lời dẫn)
- Cả trường hợp a và b đều là dẫn trực tiếp.
- Trường hợp a là dẫn lời; b là dẫn ý.
Bài tập 2: 
a. Từ câu a có thể tạo ra:
* Câu có lời dẫn trực tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc , vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
* Câu có lời dẫn gián tiếp: Trong Báo cáo chính trị., Hồ Chủ tịch nhấn mạnh rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc , vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
Phần b:
*Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại ; đồng chí Phạm Văn Đồng viết” “ Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được”.
*Dẫn gián ti ... húc của đoạn thơ và cũng à điẹp khúc của tâm trạng, diễn tả nỗi buồn chồng chất trong lòng Kiều. Từ láy "thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm" giàu sức biểu cảm, cho thấy nghệ thuật tả cảnh ngụ tình độc đáo, vừa gợi cảnh vật sinh động, vừa biểu lộ tâm trạng Kiều. Cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm gợi nỗi bơ vơ, nỗi buồn tha hương, nỗi nhớ quê nhà da diết. Cánh hoa trôi man mác là nỗi cô đơn, buồn cho thân phận lênh đênh vô định. Nội cỏ rầu rầu, chân mây mặt đất một màu xanh xanh gợi nỗi lo lắng trước cuộc sống hiện tại vô vị, tẻ nhạt, tương lai mịt mờ, bế tắc. Tiếng sóng ầm ầm kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng khiến Kiều bàng hoàng, lo sợ trước dông bão cuộc đời. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. Đoạn thơ thành công với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
*/ Trau dồi vốn từ
Bài tập 1: Chọn cách giải thích đúng:
- Hậu quả: kết quả xấu.
- Đoạt: chiếm được phần thắng.
- Tinh tú: sao trên trời ( nói khái quát)
Bài tập 2: Xác định nghĩa yếu tố Hán Việt.
a. Tuyệt: 
- dứt, không còn gì: tuyệt chủng( bị mất hẳn giống nòi), tuyệt giáo( cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự( không có người nối dõi), tuyệt thực( nhịn đói, không chịu ăn để phản đối- một hình thức đấu tranh)
- cực kì , nhất: tuyệt đỉnh( điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật( cần được giữ bí mật), tuyệt tác( tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức không còn có cái hơn), tuyệt trần( nhất trên đời, không có gì sánh bằng).
b. Đồng:
- cùng nhau, giống nhau: đồng âm( có âm giống nhau), đồng bào( những người cùng giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc – quan hệ thân thiết như ruộc thịt), đồng bộ( phối hợp với nhau ăn ý nhịp nhàng), đồng chí( người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng( có cùng một dạng như nhau), đồng khởi( cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp), đồng môn( người cùng học một thầy), đồng niên ( cùng một tuổi), đồng sự( cùng làm việc ở một cơ quan- nói về những người ngang hàng)
- trẻ em: đồng ấu( trẻ em khoảng 6,7 tuổi), đồng dao( lời hát dân gian của trẻ em), đồng thoại( truyện viết cho trẻ em).
- (chất) đồng: trống đồng( nhạc gõ thời cổ hình cái trông, đúc nằng đồng trên mặt có chạm những hoạ tiết trang trí).
Bài tập 3:Sửa lỗi dùng từ trong các câu:
a. “Về khuya, đường phố rất im lặng”: dùng sai từ “im lặng”- thay bằng từ “yên tĩnh”, “vắng lặng”.
- “Đường phố ơi! hãy im lặng để hai người.”->là lời bài hát, trong đó đường phố được nhân hoá.
b. Dùng sai từ “thành lập”-> nên thay bằng từ thiết lập
c. Dùng sai từ “cảm xúc”-> xúc động.
Bài tập 4: Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên.
HD: Khẳng định ngôn ngữ của dân tộc ta trong sáng và giàu đẹp. Điều đó thể hiện qua ngôn ngữ của những người nông dân-> muốn giữu gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngô ngữ dân tộc phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Bài tập 5: Để làm tăng vốn từ, cần:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh và các phương tiện thông tin.
- Đọc sách báo, các tác phẩm văn học nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ mới đã nghe.
- Tra từ điển hiểu nghĩa của từ khó
- Sử dụng từ mới trong giao tiếp trong hoàn cảnh thích hợp.
Bài tập 6: Chọn từ ngữ thích hợp .
điểm yếu.
mục đích cuối cùng
đề đạt
láu táu
hoảng loạn
Bài tập 7: Phân biệt nghĩa của các từ ngữ:
Nhuận bút là “tiền trả cho người viết một tác phẩm”; còn thù lao là trả công để bù đắp vào công lao động đã bỏ ra” ( động từ) hoặc “ khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” ( danh từ). Như vậy, nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của từ nhuận bút rất nhiều.
Tay trắng là “ không có chút vốn liếng, của cải gì”, còn trắng tay là “ bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì” 
Kiểm điểm là “ xem xét đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có thẻ có được một nhận định chung”, còn kiểm kê là “ kiểm lại từng cái, tùng món để xác đinh số lượng và chất lượng của chúng”.
Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết, còn lược thuật là “kể, trình bày tóm tắt”
Bài 8
*/ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Sắc thái lời thoại của mỗi nhân vật:
Đoạn đầu: lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, tướng cướp kiêu căng, đoạn sau: cuộc đối thoại giữa Lục Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.
*/ Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Bài tập 1: Thuật lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều bằng văn xuôi.
HD:
- Khi thuật lại bằng văn xuôi phải miêu tả được diện mạo của Mã Giám Sinh để làm nổi bật tính cách nhân vật.
- Khi thuật nội tâm Thuý Kiều cần diễn tả được tâm trạng của Kiều qua các câu thơ miêu tả của ND bởi ông dùng các hình ảnh ước lệ tượng trưng để tả Kiều.Nỗi mình thêm tức nỗi nhà...ngại ngùng dịn gió....mặt dày>
- Chú ý lựa chọn ngôi kể: Kể theo ngôi thứ 3 hoặc ngôi thứ nhất.
GV chia nhóm cho HS thảo luận và lập ý.
Bài tập 2: Đóng vai nàng Kiều kể lại việc báo ân báo oán .
HD:
- Kể theo ngôi thứ nhất.
- Kể việc báo ân: mời Thúc lang (tâm trạng của Kiều: Vừa thương vừa giận và trân trọng biết ơn).
- Kể về việc báo oán: ( Bộc lộ trực tiếp tâm trạng của Kiều lúc gặp Hoạn Thư)
+ Dùng cách xưng hô khi ở nhà Hoạn Tư để chào Hoạn Thư với ý mỉa mai.
+ Đay nghiến, vạch tội Hoạn Thư khiến cho mụ khiếp sợ...
+ Diễn tả nội tâm Kiều khi nghe Hoạn Thư biện bạch và nhắc lại chuyện Kiều lấy chuông vàng khi trốn khỏi nhà HT nhưng HT không bắt lại...
+ Nội tâm Kiều trước lời nhận tội và xin tha của Hoạn Thư: Kiều phân vân nên tha hay xử tội.
Bài 9
*/ Tổng kết về từ vựng
- Từ đơn và từ phức :
+ Từ ghép : giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
+ Từ láy : ngặt nghèo, nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
- Từ giảm nghĩa : trăng trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, xôm xốp.
- Từ tăng nghĩa : sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô.
- Thành ngữ :
Đánh trống bỏ dùi : làm việc không đến nơi đến chốn
Được voi đòi tiên : lòng tham lam vô độ
Nước mắt cá sấu : sự giả tạo
* Thành ngữ có yếu tố động vật : đầu voi đuôi chuột, chuột chạy cùng sào, chó càn cắn giậu, trâu buộc ghét trâu ăn
* Thành ngữ có yếu tố thực vật : tre già măng mọc, mượn gió bẻ măng, cay hơn ớt, bẻ hành bẻ tỏi, quýt làm cam chịu
* Thành ngữ trong văn chương : - Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật ( Hoàng Lê nhất thống chí)
- Đất nào sao ấy ( Hoàng Lê nhất thống chí)
- Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang (Truyện Kiều) – Lấy ý từ thành ngữ : Mắt phượng mày ngài 
- Thừa gió bẻ măng ( Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh) 
- Nghĩa của từ :
 Cách hiểu c) là sai vì từ mẹ có hiện tượng chuyển nghĩa trong câu Thất bại là mẹ thành công.
Độ lượng : đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
- Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa
Từ ‘hoa’ trong ‘thềm hoa’ và ‘lệ hoa’ được dùng theo nghĩa chuyển.
Nhưng không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, Vì nghĩa chuyển này của từ Hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời chứ chưa làm thay đổi nghĩa của từ.
- Từ đồng âm :
Trường hợp trong ví dụ b) là từ đồng âm vì nghĩa của 2 từ này hoàn toàn không liên quan gì đến nhau.
- Từ đồng nghĩa
Trường hợp c) là cách hiểu đúng
Từ “ xuân” chỉ bốn mùa và ứng với 1 tuổi-> hoán dụ.
- Tránh lặp từ và làm cho lời văn sinh động.
- Từ trái nghĩa
 Xấu- đẹp; xa-gần; rộng – hẹp
Nhóm 1: sống – chết; chẵn – lẻ; 
Nhóm 2: yêu – ghét; cao – thấp; già - trẻ; nông – sâu; giàu – nghèo; chiến tranh – hòa bình.
- Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ
Từ : * Từ đơn
 * Từ phức:
 _ Từ ghép:
 - Ghép chính phụ
 - Ghép đẳng lập
 _ Từ láy:
 - Láy toàn bộ
 - Láy bộ phận:
 + láy âm
 + láy vần
- Trường từ vựng
BT2/126 mục 9
Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc dáo trong cách dùng từ
Gợi ý:Tác giả dùng 2 trường từ vựng:tắmvà bể 
-Nơi chứa nước: Bể, ao, hồ, sông
-Công dụng: Tắm, rửa, uống
-Hình thức của nước: xanh,trong,xanh biếc,trong vắt
-Tính chất:mềm mại, mát mẻ
 Tác dụng làm cho câu văn có hình ảnh sinh động có giá trị tố cáo mạnh mẽ
Bài 10
*/ Đồng chí
 Trong 3 câu cuối của bài "Đồng chí",ta thấy có 3 hình ảnh gắn kết với nhau đó là người lính,khẩu súng và vầng trăng tạo nên bức tranh vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực đuợc nói đến ở đây chính là cuộc chiến đấu gian khổ, lâu dài, đầy hi sinh. Còn yếu tố lãng mạn thể hiện ở hình ảnh vầng trăng, tạo nên sự đan xen hòa quyện lẫn nhau giữa chất chiến đấu và chất trữ tình.
Chú ý phân tích câu thơ cuối "Đầu súng trăng treo".Súng và trăng vốn là 2 vật tương phản nhau,xa nhau vời vợi mà nay lại được gắn liền trong 1 hình ảnh.Người lính như quên đi mọi giao lao vất vả,hòa mình vào thiên nhiên trữ tình.Người nông dân quanh năm gắn với gốc đa, luống cày ngày nào bỗng chốc trở thành người nghệ sĩ đang ngắm nhìn vẻ đẹp ánh trăng vốn có tự ngàn đời. Phải là một người có tâm hồn giàu lãng mạn và một phong thái ung dung bình tĩnh lạc quan thì anh mới có thể nhìn một hình ảnh nên thơ như thế.
*/ Bài thơ về tiểu đội xe không kính
+ Điệp từ « Thấy »: gió vào xoa mắt đắng..; Con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cánh chim -> Cảm giác như được bay lên bầu trời.cảm giác sảng khoái được hoà nhập với vũ trụ. 
*/ Tổng kết về từ vựng
 - Các cách phát triển về từ vựng: +Phát triển nghĩa của từ
 + Phát triển số lượng của từ:
 +) Tạo từ mới
 +) Mượn từ
- Từ mượn
Cách hiểu c) là đúng
Từ mượn được Việt hóa cách viết như tiếng Việt: săm, lốp, (bếp) ga, xăng...
Từ mượn chưa Việt hóa: a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,..
- Từ Hán Việt
b) là cách hiểu đúng
- Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Trong HS: ngỗng ( điểm 2), trứng ( điểm 0), gậy ( điểm 1), lệch tủ, trúng tủ, quay cóp....
- Trau dồi vốn từ
- Béo bổ-> béo bở.
- Đạm bạc-> tệ bạc.
- Tấp nập-> tới tấp. 
- Nghị luận trong văn bản tự sự
1. Lời của ông giáo đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác, chỉ buồn chứ không giận
2. Lí lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà nên ghen chỉ là chuyện thường tình.
- Từng đối xử tốt với Kiều.
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ, ai chịu nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng có tội vì gây đau khổ cho cô. nên tôi chờ sự độ lượng của cô.
Bài 11
*/ Đoàn thuyền đánh cá
Gợi ý bài tập: Cảnh thiên nhiên đầu bt được tg m/tả rất sinh động mang vẻ hào hùng kì vĩ của biển trời.Bằng BP nhân hoá kết hợp các h/a liên tưởng, 
*/ Bếp lửa
Bài tập 2: Bài thơ làm xao động lòng ta về những tình cảm gì?
GV gợi ý cho HS thảo luận:
Tình bà cháu và những kỉ niệm sâu sắc của tuổi thơ.
Lòng yêu kính bà gắn với tình yêu quê hương đất nước HS viết đoạn văn hoàn chỉnh và chữa trong nhóm.
*/ Tổng kết về từ vựng
- Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ -> giúp người đọc hình dung được sự biến đổi của đám mây rất sinh động.
- Phép tu từ từ vựng: 1. Ẩn dụ: 
2. So sánh: 
3. Nhân hoá:
4. Hoán dụ:
5. Nói giảm nói tránh:
6. Nói quá:
7. Điệp ngữ:
8. Chơi chữ: 

Tài liệu đính kèm:

  • docVở giải bài tập Ngữ văn 9.doc