Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học:Ông đồ

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học:Ông đồ

- Từ đầu thế kỉ XX, nền Hán hoc và chữ Nho ngày càng mất vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.

Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục, khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ Nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột để năm mới tốt lành. Ông đồ rất được mọi người trọng vọng. Khi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ, ông đồ hết thời, bị gạt ra ngoài lề cuộc sống mới. Lớp người xưa đã vắng bóng trong cuộc đời nhộn nhịp, để lại nỗi tiếc thương, ngậm ngùi

 

ppt 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 515Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học:Ông đồ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ông đồVũ Đình Liên- Từ đầu thế kỉ XX, nền Hán hoc và chữ Nho ngày càng mất vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.- Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục, khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ Nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột để năm mới tốt lành. Ông đồ rất được mọi người trọng vọng. Khi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ, ông đồ hết thời, bị gạt ra ngoài lề cuộc sống mới. Lớp người xưa đã vắng bóng trong cuộc đời nhộn nhịp, để lại nỗi tiếc thương, ngậm ngùiThịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ/ Cây nêu, tràng pháo bánh chưng xanh.I, Tìm hiểu về tác giả, tác phẩmÔng đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàuthương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơkhông nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ ĐìnhLiên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới. Vũ Đình Liên (1913-1996) quê gốc ở Hải Dương, nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội. Ông là một trongnhững nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. Thơ ông thường nặng lòng thương người vàniềm hoài cổ. Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiêncứu, dịch thuật và giảng dạy văn học.II, Đọc hiểu văn bản.Bố cụcKhổ 1,2Khổ 3,4Khổ 5Em hãy cho biết nội dung chính của mỗi phần?Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực tàu giấy đỏBên phố đông người quaBao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tàiHoa tay thảo những nétNhư phượng múa, rồng bay.1. Khổ 1,2Hình ảnh ông đồ thời đắc ýMỗi độ xuân về, tết đến, ông đồ xuất hiện bênhè phố, cùng với mực tàu giấy đỏ, góp mặt vàocái đông vui, tấp nập của phố phường. Hình ảnhđó đã trở nên thân quen, không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến. Người ta xúm quanh lấy ông “bao nhiêu người thuê viết”, và rồi “tấm tắc ngợikhen tài”. Ông đồ thỏa lòng mình trên những trang giấy “hoa tay thảo những nét/ Như phượngmúa, rồng bay”. Tài viết chữ đẹp của ông đã khiến mọi người ngưỡng mộ, tôn kính. Ông đồ thực sự trở thành trung tâm của hè phố trongnhững ngày tết đến.2. Khổ 3,4Hình ảnh ông đồ thời tànNhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâuGiấy đỏ buồn không thắmMực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấyQua đường không ai hayLá vàng rơi trên giấyNgoài giời mưa bụi bay.Một trong những nét nghệ thuật tiêu biểuđược các nhà Thơ mới ưa dùng là cách sửdụng những hình ảnh đối lập, tương phản.ấn tượng đầu tiên của em sau khi đọc xong khổ 3,4 là gì? Hình ảnh ông đồ giữa hai phần thơ có gì khác nhau? Hiệu quả của nghệ thuật tương phản?Đoạn thơ mở đầu bằng một câu hỏi, chạm vào nỗi đau của một thời tàn.Xưa, cảnh bao nhiêu người chen chúc, nay, lại là cảnh vắng vẻ đến thê lương.Nỗi xót xa của ông đồ như truyền cả sang giấy đỏ, mực tàu. Nghệ thuật nhân hóa đã nói lên nỗi sầu, tủi của ôngđồ. Ông đồ ngồi đó, chẳng ai thuê ông viết, giấy cũng chẳng thắm mà mực cũng đọng lại một nỗi sầu. Cả ôngđồ và những đồ vật thân thuộc, gắn bó với ông trở nên tàn tạ, thành thứ bị thừa, lãng quên, đối lập với cảnh phố xá ngày xuân vẫn tập nập phía trước. Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hayCon người đã thờ ơ biết bao trước sự góp mặtcủa ông trên đường phố. Sự đối lập giữa cảnh huy hoàng ngày trước và sự tàn tạ của lúc nàykhiến ông nặng lòng một nỗi sầu, một tấn bi kịch. Chỉ có thiên nhiên là chia sẻ cùng ông:“lá vàng rơi mưa bụi bay”.3. Khổ 5Tâm tư của nhà thơNăm nay đào lại nởKhông thấy ông đồ xưaNhững người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?Bài thơ mở đầu: “mỗi năm hoa đào nở” rồi “mỗi nămmỗi vắng”, và kết thúc “năm nay đào lại nở/ Không thấyông đồ xưa”, sự khác nhau trong từng giai đoạn thời gianấy là sự mất dần hình ảnh ông đồ trong nét đẹp cổ truyềncủa dân tộc. Vũ Đình Liên nói rằng hình ảnh ông đồ khi ấy chỉ còn là “cái di tích tiều tụy của một thời tàn”. Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng đã làm nổi bật chủ đề của bàithơ. Ông đồ chỉ còn lại trong tâm thức, trong nỗi xót xa mỗi khi tết đến, xuân về mà thôi. Một nét đẹp truyền thống cũng mất đi theo “những người muôn năm cũ”. Nhà thơ xót xa thốt lên lời tự vấn: “Hồn ở đâu bây giờ?”Hình ảnh ông đồ trong vẻ đẹp truyền thống của dân tộc gắn liền với hè phố trong những ngày tết ngồi viết câu đối đỏ. Cùng với thịt mỡ, dưa hành, cây nêu,tràng pháo, bánh chưng xanh thì câu đối đỏ là thứ không thể thiếu làm nên không khí thiêng liêng của ngày tết. Chính ông đồ đã mang hơi xuân, mang bìnhan và phúc lộc đến với muôn nhà. Vì những lẽ đó, sự“ra đi” của hình ảnh ông đồ gieo vào lòng nhà thơ những tiếc nuối khôn nguôi. Thế hệ “những người muôn năm cũ” góp phần làm nên cái hồn dân tộc đã bị thay thế bởi một lớp người mới. Số phận của những ông đồ thật bất hạnh biết bao!Nhà thơ thể hiện một cách kín đáo niềmcảm thương chân thành đối với tình cảnhnhững ông đồ đang tàn tạ trước sự đổi thay của cuộc đời, đồng thời đó còn là sựnhớ nhung, luyến tiếc những cảnh cũ người xưa nay đã vắng bóng.Theo em sự hoài cổ như vậy có bị coi là tiêu cực không?Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từnggắn bó với đời sống Việt Nam hàngtrăm năm, lại mang một vẻ đẹp vănhóa và gắn với những giá trị tinh thần truyền thống thì niềm hoài cổ ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.4. Nghệ thuật Hiệu quả sử dụng nghệ thuật nhằm làm nổi bật chủ đề bài thơ?Gợi ý: về thể thơ? Kết cấu? Ngôn ngữ?Thể thơ ngũ ngônThích hợp với việc diễn tả tâm tình sâulắng. Giọng chủ âm của bài thơ là trầm lắng, ngậm ngùi, đi sâu vào lòng người.Kết cấu chặt chẽKết cấu đầu cuối tương ứng và có hai cảnh tượng tương phản sâu sắc thể hiệntình cảnh thất thế, tàn tạ của ông đồ một cách đầy ám ảnh.Ngôn ngữ hàm súcNgôn ngữ bài thơ giản dị, hàm súc, đầydư ba. Hình ảnh thơ chắt lọc mà bình dị,gần gũi đem đến sức truyền cảm sâu xa.Luyện tậpHãy phát biểu cảm nghĩ củaem về hình ảnh ông đồ trongbài thơ

Tài liệu đính kèm:

  • pptOng do.ppt