Đề thi kiểm tra chất lượng đội tuyển học sinh giỏi 9 môn: Ngữ Văn

Đề thi kiểm tra chất lượng đội tuyển học sinh giỏi 9 môn: Ngữ Văn

Câu 1: (2đ)

 a/ Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) giới thiệu về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều.

b/ Cho câu văn: “Hình như, trong ý mụ, mụ nghĩ: Chúng mày ở nhà tao thì những thứ của chúng mày cũng như của tao”.

Từ “hình như” trong câu trên là thành phần gì của câu? Có thể thay bằng từ, tổ hợp từ nào? Thay như vậy sắc thái của câu có thay đổi không? Vì sao?

Câu 2: (3đ)

 Trong bài thơ “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt viết:

 Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa lòng bà uôn ủ sẵn

 Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng

 Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại từ “bếp lửa”? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?

 Viết một đoạn văn nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ.

Câu 3: (5đ)

Cảm nhận của em về đoạn thơ:

 Từ hồi về thành phố

 quen ánh điện, cửa gương

 vầng trăng đi qua ngõ

 như người dưng qua đường

 thình lình đèn điện tắt.

 phòng buyn-đinh tối om

 vội bật tung cửa sổ.

 đột ngột vầng trăng tròn

 Ngửa mặt lên nhìn mặt

 có cái gì rưng rưng

 như là đồng là bể

 như là sông là rừng

 Trăng cứ tròn vành vạnh

 kể chi người vô tình

 ánh trăng im phăng phắc

 đủ cho ta giật mình.

 (Nguyễn Duy, Ánh trăng, SGK Ngữ văn 9)

 ./.

 

doc 7 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1178Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra chất lượng đội tuyển học sinh giỏi 9 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC SƠN
ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN HSG 9
GV ra đề: Phạm Thị Thúy
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút.
Câu 1: (2đ)
 a/ Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) giới thiệu về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều.
b/ Cho câu văn: “Hình như, trong ý mụ, mụ nghĩ: Chúng mày ở nhà tao thì những thứ của chúng mày cũng như của tao”.
Từ “hình như” trong câu trên là thành phần gì của câu? Có thể thay bằng từ, tổ hợp từ nào? Thay như vậy sắc thái của câu có thay đổi không? Vì sao?
Câu 2: (3đ)
	Trong bài thơ “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt viết:
	Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà uôn ủ sẵn
	Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng 
	Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại từ “bếp lửa”? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
	Viết một đoạn văn nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ.
Câu 3: (5đ) 
Cảm nhận của em về đoạn thơ:
	 Từ hồi về thành phố
	 quen ánh điện, cửa gương
	 vầng trăng đi qua ngõ
	 như người dưng qua đường
	 thình lình đèn điện tắt.
	 phòng buyn-đinh tối om
	 vội bật tung cửa sổ.
	 đột ngột vầng trăng tròn
	 Ngửa mặt lên nhìn mặt
	 có cái gì rưng rưng
	 như là đồng là bể
	 như là sông là rừng
	 Trăng cứ tròn vành vạnh
	 kể chi người vô tình
	 ánh trăng im phăng phắc
	 đủ cho ta giật mình.
	(Nguyễn Duy, Ánh trăng, SGK Ngữ văn 9)
	./.
	 ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút.
Câu 1: (2đ):
	a/ Hãy chỉ tên và nêu rõ cái hay của phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ: 
	“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
	 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.
	(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
	b/ Hãy chỉ ra các thành phần tình thái, thành phần cảm thán trong những câu sau:
- Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia.
(Kim Lân, Làng)
- Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 2: (3đ) 
	Đoạn kết một bài thơ trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 có câu: 
	“Không có kính, rồi xe không có đèn,”
a/ Chép tiếp những câu còn lại để hoàn chỉnh khổ cuối bài thơ?
b/ Cho biết đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c/ Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên.
Câu 3: (5đ)
	Em hãy trình bày những cảm nhận của mình về tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
./.
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
Câu 1: (3đ) 
a/ (1đ - Mỗi ý đúng 0,5đ)
Thời đại Nguyễn Du có nhiều biến động dữ dội: Xã hội phong kiến khủng hoảng sâu sắc; phong trào khởi nghĩa nông dân mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn Ông sinh ra trong một gia đình đại phong kiến quí tộc, có nhiều người làm quan to và có truyền thống về văn học; nhưng cuộc sống yên ổn, sung sướng với Nguyễn Du không kéo dài được bao lâu. Cuộc đời nhà thơ có nhiều biến đổi thăng trầm,
	 Ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều: Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng yêu thương, có hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời” . Những biến động ấy đã tác dộng mạnh mẽ đến tình cảm, nhận thức để ông sáng tác Truyện Kiều, một tác phẩm giàu giá trị hiện thực và nhân đạo.
b/ (1đ): 
- Từ hình như trong câu là thành phần tình thái. (0,25đ)
- Nên thay từ “hình như” bằng những từ có mức độ tin cậy không quá xa nhau.. VD: dường như, có thể là,  (0,25đ)
- Sự thay đổi như vậy không dẫn theo sự khác nhau tế nhị về sắc thái ý nghĩa của câu, vì phải thay bằng những từ và tổ hợp từ có mức độ tin cậy giống như từ “hình như”. (0,5đ)
Câu 2: (3đ)
* HS phải lí giải được (1đ): 
- ở câu thơ đầu dùng “bếp lửa” vì đây là hình ảnh xuyên suốt bài thơ thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Nhắc đến bếp lửa là gơi cho người cháu nhớ đến bà ngày nào bà cũng nhóm bếp lửa. Đó là cơ sở để xuất hiện hình ảnh ngọn lửa ở hai câu thơ sau.
- Trong mỗi lần nhóm bếp lửa, ngọn lửa cháy lên mang ý nghĩa tượng trưng. Bếp lửa bà nhen không chỉ bằng nguyên liệu mà còn được nhen lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Từ bếp lửa đến ngọn lửa hình ảnh thơ mang ý nghĩa khái quát.
* HS viết được đoạn văn, nêu được nhận xét về ý nghĩa đặc trưng của hình tượng “bếp lửa” trong bài thơ. ( 2đ)
- Về hình thức: 
- Về nội dung: Đảm bảo được định hướng sau:
Bếp lửa là một hình ảnh quen thuộc trong đời sống đã trở thành hình ảnh tượng trưng gợi kỉ niệm ấm áp tình bà cháu. Bếp lửa bà ấp iu là tình yêu thương của bà dành cho cháu, từ dạy cháu làm, chăm cháu học. Mỗi lần bà nhóm bếp lửa là bà đem đến cho cháu những niềm vui “khoai sắn ngọt bùi”, “những tâm tình tuổi nhỏ”. Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm , khát vọng , ước mơ, hoài bão của người cháu, trở thành ngọn lửa của tình yêu, niềm tin, tình yêu quê hương đát nước. Bếp lửa đã trở thành một kỉ niệm vô cùng kì lạ và thiêng liêng trong đờ sống tâm hồn, tình cảm của người cháu. 
Câu 3: (5đ)
 	* Yêu cầu về kĩ năng:
	- Nắm vững PP nghị luận về một đoạn thơ. Cảm nhận phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,  của đoạn thơ.
	- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng.
	- Diễn đạt tốt, lời văn chau chuốt, gợi cảm.
	* Yêu cầu về kiến thức:
 HS nắm vững nội dung, nghẹ thuật của đoạn thơ. Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, nghĩa tình và biết rút ra bài học về cách sống cho mình.
	* Gợi ý: 
	- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, bước đầu nêu nhận xét, đánh giá về đoạn thơ.
	- Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá vè nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
	Hình ảnh vầng trăng cùng cảm xúc nhà thơ.
	+ Sống ở thành phố hiện đại, nhiều tiện nghi vật chất “ánh điện, cửa gương”, ngỡ như không còn chỗ cho vầng trăng tình nghĩa một thời của người lính : “vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường”. 
	+ Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng trong tình huống đặc biệt, gây ấn tượng mạnh.
	+ Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng trong tình huống đặc biệt gây ấn tượng mạnh “đột ngột vầng trăng tròn”. Chính lúc “phòng buyn-đinh tối om”, nhà thơ mới nhận ra vẻ đẹp đích thực của vầng trăng tròn mà lâu nay sống với “ánh điện, cửa gương” đã quên mất.
	+ Cảm xúc thiết tha có phần thành kính ở tư thế lặng im “ngửa mặt lên nhìn mặt – có cái gì rưng rưng”.
	+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, là người bạn tri âm , tri kỉ suốt thời nhỏ rồi chiến tranh ở rừng. Vầng trăng xuất hiện làm ùa dậy trong tâm trí con người bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu “như là đồng là bể - như là sông là rừng”.
	+ Khổ cuối đoạn thơ là tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ: “ánh trăng im phăng phắc” chính là người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắcđang nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta): con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
	+ Từ một câu chuyện riêng, đoạn thơ cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
	+ Ý nghĩa đoạn thơ này nằm trong mạch cảm xúc “uống nước nhớ nguồn”, gợi lên những đạo lí sống thuỷ chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta.
	+ Thể thơ năm chữ, nhịp thơ trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, có khi trầm lắng biểu hiện suy tư, giọng điệu tâm tình, tự nhiên như một lời tự nhắc nhở đồng thời cũng là một sự chia sẻ, gợi nhắc với mọi người. Giọng điệu có lúc rưng rưng xúc động của sự ăn năn hối hận, có lúc nghiêm trang của lời tự phán xét trong lòng tác giả. kết cấu, giọng điệu của đoạn thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, sức truyền cảm sâu sắc, gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
Liên hệ: những tác phẩm có cùng tư tưởng, chủ đề. 
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM.
Câu 1: (2đ)
	a/ (1,5đ) - Phép tu từ từ vựng được sử dụng: nhân hoá. (0,5đ)
	- Cái hay là qua hình ảnh nhân hoá ta thấy đầy đủ hơn mối giao hoà đặc biệt giữa người tù thi sĩ với vầng trăng . Người tù xem thả hồn vượt ra ngoài cửa song sắt nhà tù để tìm đến ngắm vầng trăng đang toả sáng giữa bầu trời. Và vầng trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để đến ngắm nhà thơ. Cấu trúc đăng đối, biện pháp tu từ nhân hoá đã cho thấy với Bác, trăng hết sức gắn bó thân thiết, trở thành người tri âm, tri kỉ. (1đ)
	b/ (0,5đ - Mỗi ý đúng 0,25đ).
- Thành phần tình thái: có lẽ.
- Thành phần cảm thán: Chao ôi. 
Câu 2: (3đ)
	a/ HS chép đúng, đủ khổ thơ (nếu chép được 1 hoặc 2 câu theo yêu cầu thì không cho điểm vì không đảm bảo tính trọn vẹ của khổ thơ)
	Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim
	b/ Nêu đúng tên tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính. (0,25đ)
	 - Nêu đúng tác giả: Phạm Tiến Duật. (0,25đ)
	c/ (2đ) Yêu cầu:
	- Về nội dung: Làm rõ các ý cơ bản của khổ thơ thông qua việc phân tích các tín hiệu nghệ thuật. Cụ thể là:
	+ Hai câu đầu miêu tả hiện thực ác liệt của chiến tranh thông qua hình ảnh những chiếc xe không kính. Phép liệt kê, điệp từ “không” được nhắc lại nhiều lần nhằm tô đậm hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn, các dấu phẩy liên tiếp trong hai dòng thơ đầu như muốn miêu tả những khúc cua vòng, gấp khúc của con đường ra trận. 
	+ Hai câu cuối sử dụng nghệ thuâth tương phản, khắc hoạ hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, bất chấp khó khăn, gian khổ quyết tâm giải phóng miền Nam. Câu thơ cuối là câu hay nhất bật sáng chủ đề bài thơ, hình ảnh hoán dụ “trái tim” diễn tả tình yêu nước, lí tưởng chiến đấu cao đẹp vì miền Nam ruột thịt. Tác giả muốn khẳng định tình yêu nước, ý chí quyết tâm của con người sẽ làm nên chiến thắng.
	+ Khổ thơ thể hiện chiều sâu triết lí: Sức mạnh của con người, của một dân tộc mà không phải ở những thứ vũ khí hiện đại mà ở tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm của con người.
	- Về hình thức: Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh. (nếu phân tích được đầy đủ các ý như trên nhưng bố cục chưa chặt chẽ, còn mắc lỗi dùng từ, diễn đạt không cho quá 1,5đ).
Câu 3: (5đ)
	* Yêu cầu về kĩ năng: 
	 Vận dụng được PP tạo lập 1 văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
	 Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích”Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
	 Bài làm cần phân tích cụ thể, chính xác những dẫn chứng chọn lọc trong tác phẩm (những cảm nhận phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, từ hành động lời nói, tâm trạng của nhân vật, từ nghệ thuật thể hiện của tác giả ).
	* Yêu cầu về nội dung: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được những nội dung sau:
	1.Tóm lược cốt truyện “Chiếc lược ngà” và nêu được hai tình huống:
	- Bé thu cương quyết không nhận cha, đén lúc nhận ra và tha thiết mong “ba ở nhà với con” thì cha phải ra đi.
	- Ông Sáu cố công làm chiếc lược ngà tặng con nhưng hi sinh trước khi trao tặng.
	2. Phân tích những biểu hiện cụ thể của tình cha con.
	- Nhân vật bé Thu: Phân tích những diễn biến tâm trạng, thái độ, hành động của bé Thu đối với ông Sáu (trong những ngày ông Sáu về thăm nhà, đặc biệt là lúc nhận ra cha trong giờ phút chi li).
	- Nhân vật ông Sáu: phân tích diễn biến tâm trạng, thái độ và hành động của bé Thu (nhất là lúc ông làm chiếc lược ngà tặng con).
	3. Phân tích những cảm nhận của bản thân về:
	- Nghệ thuật lựa chọn tình huống truyện của nhà văn nguyễn Quang Sáng: bất ngờ, hợp lí, tự nhiên hấp dẫn.
	- Tình cảm cha con hết cs cảm động trong hoàn cảnh éo le của thời kì chiến tranh: cjịu đựng nhiều thiệt thòi, mất mát,; khơi gợi nhiều cảm xúc cho người đọc (cảm động, khâm phục, ).
	- Tình cảm cha con, tình cảm gia đình (là tình cảm bất tử, vượt qua bi kịch do chiến tranh gây ra, trường tồn mãi trong lòng người Việt Nam); những bài học của bản thân (tình cảm cha co, gia đình là những tình cảm quí báu, cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy; sống sao cho xứng đán với tình cảm cao quí đó; đay là truyền thống đạo lí của dân tộc).
./.
	+ Do chiến tranh, bé Thu lớn lên chỉ biết mặt cha qua tấm hình chụp chung với má. Sau 8 năm xa cách, người cha trở về thăm nhà, trên mặt ông có thêm vết sẹo dài bị Tây bắn làm thay đổi khuôn mặt. Gặp ông, bé Thu dứt khoát không nhận cha.
	+ Suốt những ngày ông Sáu ở nhà, bé Thu luôn tỏ ra ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cáh, bị cha đánh nhưng khgông cãi, không khóc, bỏ về nhà ngoại, xuống xuồng còn cố khua cột xuồng thật to. 
	=> Sự ương ngạnh của bé Thu không hoàn toàn đáng trách, em chưa hiểu được những éo le cỏtong hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh, em không tin ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết seo dài, khác với hình ba trong tấm ảnh. Điều này thể hiện bé Thu yêu cha bằng rình yêu chân thật, ngây thơ đến kiêu hãnh: chỉ yêu ba - người chụp chung tấm hình với má.
	+ Trong buổi sáng cuối cùng trớc kho ông Sáu lên đường, thái độ của bé Thu có sự thay đổi lớn, không ương bướng hay xa cách mà nét mặt có vẻ buồn buồn,suy tư, nghĩ ngợi.
	+ Lần đầu tiên bé Thu cất tiếng gọi ba. tiếng gọi đột ngột như tiếng xé,  vừa kêu vừa chạy dang chặt hai tay ôm lấy ba .run run. Tình cảm dành cho cha bấy lâu bị dồn nén nay đã bùng ra mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt, xen cả hối hận của bé Thu. Bé Thu yêu cha bằng tình yêu hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ.
	=> Tình cảm của bé thu dành cho cha thật sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng cúng dứt khoát, rạch ròi.
	Qua quá trình gặp cha và nhận ra cha đã hình thành ở bé Thu nét cá tính cứng cỏi như ương nghạnh, nhưng bé Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả sự hồn nhiên, ngây thơ của trẻ thơ.. 

Tài liệu đính kèm:

  • docBDHSG DOI TUYEN VAN 9.doc