Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 101 đến tiết 105 năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 101 đến tiết 105 năm 2010

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

( PHẦN TẬP LÀM VĂN)

A. Mục tiêu cần đạt :

 1. Kiến thức : Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương khiến mọi người băn khoăn hoặc vui mừng .

2. Kĩ năng:Viết một bài trình bày vấn đề đó với suy nghĩ , kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự , miêu tả, nghị luận , thuyết minh.

3. Thái độ :Ý thức tập suy nghĩ những việc làm tốt cho địa phương mình.

B. Chuẩn bị :

- GV : Soạn bài ; dự kiến trước các hiện tượng ở địa phương .

- HS : Soạn bài ;tìm hiểu vấn đề còn nhức nhối, nan giải ở địa phương.

C. Tiến trình hoạt động :

1.Ổn định : Kiểm tra sĩ số của lớp.

2. Bài cũ : Thế nào là nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống ?

 - Hãy lập dàn ý đề bài nghị luận số 4 ? ( HS ghi bảng ->lớp nhận xét)

3. Bài mới : * Giới thiệu : Sự việc hiện tượng đời sống xảy ra ở quanh ta, có thể là hiện tượng tốt cũng có thể là hiện tượng đáng phê phán . Hôm nay trong tiết “Chương trình địa phương” các em sẽ tìm hiểu hiện tượng thiết thực nhất ở địa phương ta để tìm hướng giải quyết chúng

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 566Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 101 đến tiết 105 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 22	 NS : 09/01/10
Tiết : 101 Tập làm văn 	 ND : 11/01/10
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
( PHẦN TẬP LÀM VĂN)
A. Mục tiêu cần đạt :
	1. Kiến thức : Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương khiến mọi người băn khoăn hoặc vui mừng .
2. Kĩ năng:Viết một bài trình bày vấn đề đó với suy nghĩ , kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự , miêu tả, nghị luận , thuyết minh.
3. Thái độ :Ý thức tập suy nghĩ những việc làm tốt cho địa phương mình.
B. Chuẩn bị :
- GV : Soạn bài ; dự kiến trước các hiện tượng ở địa phương .
- HS : Soạn bài ;tìm hiểu vấn đề còn nhức nhối, nan giải ở địa phương.
C. Tiến trình hoạt động :
1.Ổn định : Kiểm tra sĩ số của lớp.
2. Bài cũ : Thế nào là nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống ?
	 - Hãy lập dàn ý đề bài nghị luận số 4 ? ( HS ghi bảng ->lớp nhận xét)
3. Bài mới : * Giới thiệu : Sự việc hiện tượng đời sống xảy ra ở quanh ta, có thể là hiện tượng tốt cũng có thể là hiện tượng đáng phê phán . Hôm nay trong tiết “Chương trình địa phương” các em sẽ tìm hiểu hiện tượng thiết thực nhất ở địa phương ta để tìm hướng giải quyết chúng. 
	 * Tiến trình bài dạy :
* Hướng dẫn :
- GV ghi đề : HS đọc 
- Đề bài yêu cầu làm gì ?
- Em dự kiến viết theo thể văn gì ?
- Sự việc hiện tượng có tính chất như thế nào?
- Ngoài gợi ý ở SGK ,em thấy những hiện tượng nào thiết thực nữa ở địa phương ta ?
(GV gợi ý HS phát biểu các hiện tượng : Có hiện tượng tiêu cực , cũng có thể hiện tượng tích cực)
- Yêu cầu dẫn chứng phải thế nào?
- Khi nhận định vấn đề em nêu ý kiến như thế nào?
- Yêu cầu bố cục ?
- GV nêu dung lượng bài văn và thời gian nộp bài và chú ý khi ghi tên người .
I. Hướng dẫn thực hiện :
* Đề : Tìm hiểu ,suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phương 
* Yêu cầu :
- Sự việc hiện tượng :Có ý nghĩa thiết thực ở địa phương ta :
+ Nạn phá rừng làm rẫy .
+ Tình trạng đổ rác bừa bãi .
+ Hiện tượng hút thuốc trong thanh thiếu niên .
+ Xây dựng nhà tình thương.
+ . . .
-Dẫn chứng : sự thật xảy ra ở địa phương ta
- Nhận định : Chính xác ,khách quan ,trung thực với tinh thần xây dựng .
- Bố cục : ba phần ( Mở bài ,thân bài ,kết bài)
- Dung lượng : 2 trang giấy kẻ ngang 
- Chú ý : có thể không cần ghi tên thật .
- Thời gian : Nộp bài vào đầu tuần 27 
	4. Hướng dẫn về nhà :
	- Dự kiến sự việc ,viết nháp , chú ý luận điểm ,luận cứ , lập luận .
	- Soạn bài mới : “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới”	
Tuần : 22	 NS : 09/01/10
Tiết : 102 Văn bản 	 ND : 11/01/10
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI.
	( Vũ Khoan)
A. Mục tiêu cần đạt :
	1.Kiến thức : Nhận thức được những điểm mạnh , điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam , yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu , hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
	2. Kĩ năng:Đọc hiểu và phân tích trình tự lập luận và nghệ thuật văn nghị luận 
3. Thái độ : ý thức trách nhiệm góp sức lực và trí tuệ nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp , văn minh.
B.Chuẩn bị:
	- GV : Soạn bài ; bảng phụ .
- HS : Soạn bài ; Đọc kỹ văn bản , tìm câu luận điểm .
C. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số của lớp.
2. Bài cũ: - Phân tích nội dung phản ánh của văn nghệ ? 
 	 - Nêu một tác phẩm văn nghệ đã tác động đến em như thế nào?
3. Bài mới : * Giới thiệu : Vào thế kỉ XXI, thiên niên kỷ 3, thanh niên Việt Nam chúng ta đã , đang và sẽ chuẩn bị những gì cho hành trang của mình ? một trong những lời khuyên , lời chuyện trò về một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh niên thể hiện trong bài chúng ta học hôm nay: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của Vũ Khoan .
* Hướng dẫn tìm hiểu chung:
+ HS đọc chú thích sao: 
- Em biết gì về tác giả Vũ Khoan ?( Nguyên phó thủ tướng chính phủ)
-Cho biết xuất xứ văn bản ?Trong thời điểm đó văn bản này có ý nghĩa gì? ( định hướng cho con đường phát triển và hội nhập của đất nườc ta)
- Vì sao bài viết này là văn nghị luận và nghị luận xã hội?
( Tác giả bàn về một vấn đề kinh tế xã hội mà mọi người đang quan tâm)
* Hướng dẫn đọc hiểu văn bản :
+ GV đọc – HS đọc tiếp ; hỏi từ khó SGK 
 - Hãy giải thích nhan đề của bài ?(- Hành trang dùng với nghĩa về những giá trị tri thức kĩ năng, thói quen.-Thế kỉ mới là thế kỉ XXI.-Chuẩn bị vào hành trang là sắp sẵn những phẩm chất, trí tuệ, kĩ năng để tiến vào thế kỷ.)
- Theo em câu nào là câu luận điểm ? ( Câu chữ nghiêng)
- Hãy lập dàn ý cho bài văn này ?
( Mở bài: đến “thiên niên kỷ” ; Thân bài: tiếp đến “hội nhập” ; Kết bài : còn lại )
- HS trả lời -> lớp nhận xét.
- GV khái quát ý 
- Bảng phụ (Bố cục)
* Hướng dẫn phân tích:
-Theo tác giả để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì yếu tố nào là quan trọng nhẫt ?Tác gỉa đã giải thích vì sao con người là quan trọng ?
- Tiếp đến là tình hình thế giới như thế nào ?( Khoa học kỹ thuật phát triển , xu hướng hội nhập ,)
- Những thuật ngữ và khái niệm mà tác giả sử dụng có tác dụng gì? (nền kinh tế tri thức, giao thoa,hội nhập -Tác dụng: Diễn đạt được những thông tin kinh tế mới một cách nhanh gọn, dễ hiểu.)
- Trước tình hình thế giới như vậy , theo tác giả nước ta hiện nay phải làm gì?
- Để giải quyết ba nhiệm vụ đó tác giả lại phân tích mặt nào?
- Tác giả đã phân tích những điểm mạnh .điểm yếu của con người Việt Nam ta là gì?
- Cho biết cách lập luận phân tích ở đây như thế nào ?
+ Thảo luận :
- Qua phân tích hãy cho biết thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những điểm mạnh điểm yếu ?
- Để khẳng định trách nhiệm lớp trẻ hiện nay , tác giả nêu lên điều gì?
* Hướng dẫn tổng kết :
- Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật nghị luận của văn bản 
- Tìm những thành ngữ có trong văn bản ?
- Qua văn bản giúp em hiểu gì?
- GV chốt ghi nhớ -> HS đọc ghi nhớ .
* Hướng dẫn luyện tập :
- Em tự nhận thấy bản thân có những điểm mạnh, điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, hoặc những điều tác giả chưa nói tới?
- HS trả lời -> GV chốt ý .
I. Tìm hiểu chung:
 1.Tác giả Vũ Khoan :
- Nhà hoạt động chính trị ,giữ nhiều chức vụ trong chính phủ .
- Hiện nay là cố vấn chính phủ .
 2.Tác phẩm.
- Đăng trong tạp chí “Tia sáng” (2001)
Và in trong tập “Một góc nhìn của tri thức” (2002)
-Nghị luận xã hội.
II. Đọc – hiểu văn bản :
 1. Đọc, từ khó:
 2. Luận điểm : ( Câu đầu )
 3. Bố cục: 3 phần: 
A. Mở bài: lý do cần nhận ra cái mạnh cái yếu của con người Việt Nam
B.Thân bài:
- Chuẩn bị của bản thân mỗi người.
- Nước ta phải giải quyết 3 nhiệm vụ.
- Những điểm mạnh ,yếu của con người Việt Nam ta .
C. Kết bài:
Nhiệm vụ của chúng ta.
 4. Phân tích.
 a) Vai trò con người :
- Là động lực phát triển của lịch sử .
- Khi kinh tế tri thức phát triển lại càng cần hơn .
 b) Nhiệm vụ của nước ta:
- Muốn hội nhập quốc tế cần phải giải quyết ba nhiệm vụ: 
+ Thoát khỏi đói nghèo lạc hậu .
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa ,hiện đại hóa.
+ Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức .
 c) Những điểm mạnh và điểm yếu của con người VN.
 -Thông minh, nhạy bén nhưng có lỗ hổng về kiến thức cơ bản .
- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ.
- Đoàn kết, đùm bọc nhau trong kháng chiến nhưng có tính đố kỵ nhau trong làm ăn : khôn vặt , không coi trọng chữ tín .
-> Phân tích điểm mạnh đi liền điểm yếu để dễ đối chiếu rút ra bài học .
=> Tôn trọng sự thật , nhìn nhận vấn đề khách quan ,toàn diện .
 d) Khẳng định vấn đề :
- Cần lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh vứt bỏ điểm yếu .
III. Tổng kết.
-Bố cục mạch lạc, quan điểm rõ ràng, lập luận ngắn gọn, sử dụng thành ngữ, tục ngữ, có cơ sở thực tiễn 
* Ghi nhớ : (30)
IV. Luyện tập.
 1. Nhận xét bản thân :
- Tự rút ra bài học bản thân mình.
4. Hướng dẫn về nhà :
- Học bài ; ghi nhớ ; viết tiếp đoạn văn ở phần Luyện tập.
	- Soạn bài: “Các thành phần biệt lập” ( TT)
Tuần : 22	 NS : 09/01/10
Tiết : 103 Tiếng Việt 	 ND : 14/01/10
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP ( tt)
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức : Nhận biết thành phần biệt lập: gọi – đáp; và phụ chú. Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
2. Kĩ năng: Phân biệt đúng và biết đặt câu có thành phần gọi- đáp, thành phần phụ chú.
3. Thái độ : Nói năng đúng mực, lịch sự trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị :
- GV : Soạn bài ; bảng phụ 
- HS : Soạn bài ; giải trước 5 bài tập .
C. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số của lớp.
2. Bài cũ : - Thế nào là thành phần tình thái ? Ví dụ? 
 	 - Thế nào là thành phần cảm thán ? Ví dụ?
	 - Đọc bài tập 4 mà em làm ở nhà.
 	3. Bài mới: * Giới thiệu : Ngoài các thành phần biệt lập mà các em đã được học ở tiết hoc trước, còn có hai thành phần nữa, các em thử tìm xem chúng có điều thú vị gì khác? 
	 * Tiến trình bài dạy :
* Hướng dẫn tìm hiểu thành phần gọi đáp:
- Bảng phụ: (2 ví dụ) -> HS đọc 
-Những từ gạch chân có dùng để diễn đạt sự việc trong câu không? Tại sao? (Không vì chúng là thành phần biệt lập ) 
- Chúng dùng để làm gì? 
- Trong những từ gọi – đáp ấy, từ nào dùng để tạo lập cuộc thoại, từ nào để duy trì cuộc thoại?
- Vậy những từ gọi đáp này có công dụng gì?
* Hướng dẫn tìm hiểu thành phần phụ chú :
- Bảng phụ (2 ví dụ) -> HS đọc 
- Nếu lược bỏ các từ gạch chân thì nghĩa sự việc nêu ở mỗi câu có thay đổi không ?Vì sao?( Không , vì đó là thành phần biệt lập )
- Ví dụ a ,những từ gạch chân thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? 
- Ví dụ b , cụm C-V gạch chân nhằm chú thích điều gì?
- Đó là thành phần phụ chú ,trong câu có tác dụng gì?
- Hãy nhắc lại tác dụng thành phần gọi đáp và phụ chú?
-HS trả lời ->GV chốt ghi nhớ :
- HS đọc ghi nhớ 
* Hướng dẫn luyện tập : 
- HS đọc bài 1 : Yêu cầu làm gì?
- Đó là lời ai gọi ? ai đáp ? Giữa hai người có quan hệ như thế nào? 
- HS đọc bài 2 : Nêu yêu cầu? 
+ Thảo luận :
- Tìm từ ngữ gọi đáp ,cho biết lời gọi đáp đó hướng đến ai ?
- Nhóm ghi bảng phụ -> lớp nhận xét.
- GV khái quát ý : phát huy nhóm khá .
- HS đọc bài 3 : Yêu cầu làm gì?
- Đọc a: Chỉ thành phần phụ chú ? nó liên quan đến từ ngữ nào trong câu ?
- Đọc b:Từ ngữ phụ chú? Chúng bổ sung điều gì?
-Đọc c: tìm từ ngữ là thành phần phụ chú ? Nó bổ sung nghĩa cho từ ngữ nào?
- Đọc d : Từ ngữ nào là thành phần phụ chú? Nó bổ sung nghĩa cho từ ngữ nào?
I. Thành phần gọi đáp :
 * Hai ví dụ :
 1. Nhận xét:
-Này: lời gọi.
-Thưa ông:lời đáp.
 2.Kết luận.
-Thành phần dùng để tạo lập quan hệ giao tiếp, hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
II. Thành phần phụ chú:
 * Hai ví dụ:
 1. Nhận xét:
a) – và cũng là đứa con duy nhất của anh 
 -> Chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng”.
b) , tôi nghĩ vậy , 
 -> Chú thích điều suy nghĩ riêng của nhân vật Tôi.
 2.Kết luận.
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu .
* Ghi nhớ : (32)
III. Luyện tập :
 1. Tìm và phân tích thành phần gọi đáp :
- Này : lời gọi của bác hàng xóm 
- Vâng : lời đáp của chị Dậu .
-> Quan hệ trên dưới .
 2. Tìm thành phần gọi đáp :
-Cụm từ để gọi: Bầu ơi.
-Đối tượng: tất cả thành viên trong cộng đồng người Việt.
 3. Tìm thành phần phụ chú :
a) -Kể cả anh 
-> Chú thích cho “mọi người”
b) -Các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ.
-> Bổ sung nghĩa “Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này”
c) -Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới.
-> Bổ sung nghĩa cho “lớp trẻ”
d) (Có ai ngờ) 
-> Bổ sung nghĩa cho “Cô bé nhà bên”
(thương thương quá đi thôi)
 -> Bổ sung nghĩa cho “Mắt đen tròn”
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài , ghi nhớ và làm các bài tập 4,5.
- Ôn tập văn nghị luận và chuẩn bị làm bài viết số 5.
	+ Học ôn cách làm văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
	+ Lập dàn ý cả 4 đề SGK
Tuần : 22	 NS : 09/01/10
Tiết : 104 – 105 Tập làm văn 	 ND : 12/01/10
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
A. Mục tiêu cần đạt : 
	1. Kiến thức : Khắc sâu những kiến thức về văn nghị luận sự việc ,hiện tượng đời sống .
	2. Kỹ năng : Biết vận dụng kiến thức đã học để viết được bài văn nghị luận
	3. Thái độ : - Có ý thức bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm về một hiện tượng trong xã hội.
 - Ý thức bảo vệ môi trường .
B. Chuẩn bị 
- GV : : Soạn bài ; Đề thống nhất trong khối 9 .
- HS : Ôn tập ; lập dàn ý 4 đề SGK .
C. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định : Kiểm tra sĩ số của lớp.
2. Bài cũ :
3. Bài mới : * Giới thiệu : Nêu yêu cầu tiết dạy .
	Đề : Hiện tượng phổ biến hiện nay là người ta thường vứt rác bừa bãi trên đường phố và những nơi công cộng. Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình .
* Hướng dẫn chung :
- Nhắc lại các bước làm bài tập làm 
văn ?
- HS đọc đề :Xác định thể loại? Đề yêu cầu làm rõ luận điểm gì?
- Em sẽ đặt nhan đề là gì ?
- Phần mở bài em ghi điều gì ?
- Thân bài theo em có bao nhiêu đoạn ? nội dung mỗi đoạn như thế nào?
- Hiện tượng xả rác ở quanh ta như thế nào?
- Nguyên nhân nào có hiện tượng đó ? đâu là nguyên nhân khách quan ? đâu là chủ quan ? 
- Xả rác bừa bãi có những tác hại như thế nào ?
- Em đưa ra những biện pháp nào để ngăn chặn hiện tượng này?
- Kết bài là nội dung gì?
- HS viết bài : 
+ Viết nháp trước .
+ Viết vào giấy kẻ ngang trình bày đúng quy định .
- HS đọc và kiểm tra lại trước khi nộp bài .
I. Hướng dẫn làm bài :
 1. Tìm hiểu đề :
- Luận điểm : Cần ngăn chặn một thói quen xấu là vứt rác bừa bãi .
- Nhan đề : “Vứt rác bừa bãi – một thói xấu”
 2. Tìm ý , lập dàn ý:
A. Mở bài: (1,5đ)
- Giới thiệu hiện tượng ,nêu luận điểm .
B. Thân bài : (7đ)
- Hiện tượng :vứt rác bừa bãi : dẫn chứng .
- Nguyên nhân : 
+ Thói quen chỉ biết cho mình,không nghĩ cho người khác .
+ Thiếu nơi đổ rác .
- Tác hại :
+ Mất vẻ đẹp nơi thôn xóm ,trường học,
+ Ô nhiểm môi trường ; Gây ngập úng ,
- Biện pháp khắc phục :
+ Tập thói quen tìm sọt rác .
+ Nhắc nhở nhau khi thấy người vứt rác sai chỗ .
C. Kết bài : (1,5đ)
- Tập nếp sống văn minh , có văn hóa . - Liên hệ bản thân. 
 3. Viết thành bài văn :
- HS viết trên giấy kẻ ngang .
 4. Đọc và kiểm tra lại :
	4. Hướng dẫn về nhà :
	- GV thu bài ,nhận xét chung tiết học : Dạên xem lại tập làm văn nghị luận đã học
	- Soạn : “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phôngten”

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 9t22.doc