4 Đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Sở GD&ĐT Phú Thọ

4 Đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Sở GD&ĐT Phú Thọ

Câu 1 (8,0 điểm)

Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ. (G.Welles)

Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên

Câu 2 (12,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng, đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tính người trong đó

Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên

 

doc 14 trang Người đăng Đăng Hải Ngày đăng 25/05/2024 Lượt xem 125Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Sở GD&ĐT Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÚ THỌ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1 (8,0 điểm)
Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ. (G.Welles)
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên
Câu 2 (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng, đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tính người trong đó
Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
Đáp án đê thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng các mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm toàn bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm.
b. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu
Nội dung
Điểm

Câu 1
(8,0 đ)

- Yêu cầu về kĩ năng: cần xác định đây là đề nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, nhuần nhuyễn, huy động được các chất liệu đời sống.
- Yêu cầu về kiến thức: cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:

1
Giải thích
1,0

- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên con đường tìm kiếm thành công.
0,25
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích, đáng để tự hào và kiêu hãnh.
0,25

=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
0,5
2
Bàn luận 
5,0 

- Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:
+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu ngạo.
+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình. 
+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo.
(dẫn chứng, phân tích)

1,0
0,5
1,0
- Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi:
+ Có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được.
+ Biết đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động.
+ Không lãng phí thời gian và nỗ lực không ngừng.
 (dẫn chứng, phân tích)

1,0
1,0
0,5 
3
Mở rộng, nâng cao vấn đề
2,0 

- Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công.
0,5 
- Liên hệ: những trải nghiệm của chính bản thân.
0,5
- Bài học nhận thức và hành động: 
+ Biết tự đánh giá, khiêm tốn để không bị choáng ngợp trước hào quang chiến thắng. 
+ Cần có bản lĩnh và nghị lực để vươn tới những thành công mới.

0,5
0,5

Câu 2 (12,0 đ)

- Yêu cầu về kĩ năng: 
+ Thí sinh phải nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác giải thích, phân tích, bình luận và chứng minh một vấn đề qua tác phẩm cụ thể.
+ Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, khoa học, hợp lí. Diễn đạt trôi chảy, lưu loát, văn viết giàu hình ảnh và cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức:
+ Học sinh phải biết vận dụng kiến thức lí luận văn học và kiến thức về một tác phẩm để giải thích, bình luận và chứng minh vấn đề.
+ Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục và nêu được các ý cơ bản sau:

1
Giải thích
2,0 

- Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp.
0,5

- Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
0,5
- Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của thơ.
0,5
=> Quan niệm nhấn mạnh giá trị của thơ là những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người.

0,5

2
Bàn luận
2,0

- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, bài thơ bao giờ cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
- Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc.
0,5
0,5
- Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và kiếm tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
0,5

- Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác phẩm.
0,5
3
Chứng minh 
7,0 

a. Tình người trong bài thơ “Nói với con”:
5,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng: 
+ Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng niu và mong chờ của cha mẹ.
+ Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, nghĩa tình của quê hương. 

1,0
1,0
- Thể hiện qua lời cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình:
+ Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ, gắn bó, chung thủy; có ý chí tự lực tự cường, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. 
+ Cha mong con biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương; biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách; có một nhân cách cao đẹp, sức sống hồn nhiên, khoáng đạt, mạnh mẽ.

1,0
1,0
- Cha dặn dò con phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương và có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
0,5
=> Qua lời tâm tình của cha với con, nhà thơ Y Phương đã diễn tả xúc động, thấm thía tình cha con. Tình cảm ấy đã hòa quyện với tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy mạch nguồn đạo lý truyền thống của dân tộc.

0,5

b. Hình thức biểu đạt:
2,0
- Thể thơ: tự do, nhịp thơ linh hoạt.
0,5
- Từ ngữ, hình ảnh: cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy của người miền núi.
0,5
- Biện pháp nghệ thuật: điệp từ, điệp cấu trúc, so sánh, đối lập,...
0,5
- Giọng điệu: tâm tình, thiết tha, thấm thía.
0,5
4.
Đánh giá
1,0 

- Nói với con của nhà thơ Y Phương là một bài thơ hay. Bài thơ đã thể hiện được tình cảm gia đình, quê hương, dân tộc chân thành, sâu sắc, thấm thía qua hình thức nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn.
0,5
- Bài học đối với người sáng tác và người thưởng thức, tiếp nhận:
+ Người sáng tác: người làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc, công phu trong lao động nghệ thuật.
+ Người đọc: không ngừng trau dồi tri thức để hiểu và đồng cảm với tác giả.

0,25
0,25

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
 LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn: Ngữ văn 
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
 Ngày thi: 24/3/2015
 Đề thi gồm: 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm)
Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật ông Hai qua các đoạn trích sau:
“Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”
... “Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.”
 (Trích “Làng”, Kim Lân)
Câu 2 (3,0 điểm)
	“Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”. (Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm) 
	Suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (5,0 điểm)
	“Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp.”
	Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập 2).
----------------------Hết----------------------
Họ và tên thí sinh:........................................., Số báo danh:......................................
Chữ ký của giám thị 1:................................, Chữ ký của giám thị 2:..........................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
HẢI DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH 
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn: Ngữ văn
Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang

A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (2,0 điểm) 
	Học sinh có thể trình bày theo cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- “nước mắt ông lão cứ giàn ra” thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi nhục vì nghe tin làng ông làm Việt gian theo Tây, vì nghĩ các con còn nhỏ rồi đây phải chịu cảnh rẻ rúng hắt hủi của mọi người. Đó là giọt nước mắt của lòng tự trọng, của tình thương con và tình yêu làng tha thiết. (0,5 điểm)
- “nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng”: vì xúc động, vì hạnh phúc khi nghe con trả lời ủng hộ Cụ Hồ. Đứa con nhỏ đã nói hộ tiếng lòng của ông, một người thủy chung với kháng chiến, luôn biết ơn Cụ Hồ. Đó là giọt nước mắt của niềm vui và tự hào. (0,5 điểm)
- Giọt nước mắt của ông là giọt nước mắt của con người luôn nặng lòng với quê hương, Cụ Hồ, kháng chiến và là biểu hiện đẹp đẽ của phẩm cách làm người ở người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. (0,5 điểm)
- Những giọt nước mắt của ông Hai là chi tiết nghệ thuật độc đáo, được miêu tả tinh tế, bộc lộ chiều sâu nội tâm của nhân vật. Qua đó, Kim Lân thể hiện thái độ trân trọng phẩm giá của con người. (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Nội dung
Điểm
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
0,25
Giải thích câu nói
- Giông tố: chỉ những gian nan thử thách hoặc những thất bại, đổ vỡ trong cuộc sống .
- “Đời phải trải qua giông tố”: Đời người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách.
- “Không được cúi đầu trước giông tố”: không được buông xuôi chán nản, chấp nhận thất bại .
->Ý nghĩa của câu nói: đề cao nghị lực, bản lĩnh sống, ý chí vươn lên của con người khi phải đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
0,5
Lý giải
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi, mà nhiều khi con người phải đối mặt với những chông gai, thử thách, thậm chí cả thất bại.
 - Gian nan thử thách trong đời chính là môi trường tôi luyện con người trưởng thành. Dù phải đối mặt với những khó khăn, trở ngại, con người đừng bao giờ đầu hàng số phận mà phải cố gắng vượt qua để sinh tồn và phát triển, xây dựng cuộc đời tốt đẹp hơn. 
- Ý chí, bản lĩnh sống vững vàng sẽ giúp con người thành công; ngược lại không có ý chí, nghị lực con người sẽ nhận sự thất bại, thậm chí là bị hủy diệt.
 (Dẫn chứng minh hoạ)
1,5
Khẳng định, bàn bạc mở rộng vấn đề 
- Câu nói trên là tiếng nói của thế hệ trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống đẹp và hào hùng; khẳng định một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
- Phê phán những người sống không có bản lĩnh, nghị lực, dễ gục ngã trước những khó khăn, trở ngại trên đường đời.
(Dẫn chứng minh hoạ)
0,5
 Liên hệ, rút ra bài học 
0,25
* Ghi chú: Nếu học sinh có những kiến giải riêng, hợp lí, thuyết phục thì giám khảo vẫn đánh giá, cho điểm (không vượt quá điểm tối đa của từng phần).
Câu 3 (5,0 điểm)
	a. Về kĩ năng 
	Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. 
 Bố cục hợp lý chặt chẽ, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt. 
	b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Nội dung
Điểm
1
 Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,5 
2
Giải thích ý kiến
- “nhà văn chân chính”: là nhà văn luôn đặt cái đích vào con người, cuộc sống, đem ngòi bút của mình phục vụ đời sống, có ích cho con người.
- “xứ sở của cái đẹp”: đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời mà nhà văn phản ánh trong tác phẩm, gợi những rung cảm thẩm mĩ, làm cho con người thêm mến yêu cuộc sống, thêm khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành của cuộc đời.
->Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho bạn đọc khám phá những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác văn học. Nhận định trên đã khẳng định về vai trò của nhà văn và tác phẩm với đời sống.
0,5 

3
 “Xứ sở của cái đẹp” trong bài thơ “Sang thu”
- Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc sang thu
+ Đó là phút giao mùa cuối hạ, đầu thu ở vùng quê đồng bằng Bắc bộ trong trẻo, dịu nhẹ với những tín hiệu sang thu rất mơ hồ, mong manh: hương ổi sánh lại, gió thu se se, làn sương giăng mắc nơi đầu thôn ngõ xóm
+ Nhà thơ cảm nhận tinh tế sự vận động của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt: từ khu vườn với những hình ảnh vừa cụ thể vừa vô hình (hương ổi, sương, gió, ngõ) mở rộng đến không gian rộng lớn, bao la (dòng sông, bầu trời, cánh chim, đám mây), cảnh thu đi dần vào tâm tưởng lắng đọng suy tư (nắng, mưa, sấm, hàng cây). 
-> Bức tranh thiên nhiên mùa thu được thi sĩ cảm nhận tinh tế qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan đem đến cho người đọc sự rung cảm, tình yêu với vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Vẻ đẹp của những suy tư, chiêm nghiệm
 + Từ tâm trạng ngỡ ngàng, say sưa có chút bâng khuâng, tiếc nuối nhà thơ kín đáo thể hiện những suy ngẫm, triết lý về đời người: khi con người từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời (Sấm cũng bớt bất ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi). Thiên nhiên sang thu hay cũng chính là đời người đã sang thu.
+ Bài thơ còn gợi những liên tưởng sâu xa về thế sự. Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn bom bước vào cuộc sống hòa bình. Những tháng năm sôi động hào hùng lắng lại, thay vào đó là nhịp sống mới. Lối sống của con người cũng có nhiều thay đổi, trời đất sang thu và đất nước cũng sang thu.
- Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật
+ Thể thơ năm chữ.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị, hàm súc, tự nhiên. 
+ Hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, giàu sức gợi qua các biện pháp tu từ
* Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí, góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đất nước.
3,5
1,5
1,0
1,0
4
 Đánh giá, khái quát vấn đề
- Cái đẹp trong tác phẩm văn học được nhà văn khơi nguồn, kết tinh từ cuộc sống luôn có sức hấp dẫn với người đọc, bồi đắp những giá trị tốt đẹp cho con người.
- Xứ sở của cái đẹp trong bài thơ “Sang thu” chính là vẻ đẹp của thiên nhiên, của tình đời làm nên giá trị của thi phẩm và khẳng định tài năng của nhà thơ Hữu Thỉnh. 
0,5

Tài liệu đính kèm:

  • doc4_de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_20.doc