BÀI DỰ THI TÌM HIỂU:
"Công đoàn Việt Nam - 80 năm,
một chặng đường lịch sử”
Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?
Tổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam được hình thành vào những năm 1919 - 1925 tại xưởng Ba Son - Sài Gòn, do đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập.
Dưới ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng, tư tưởng Công hội đỏ của tổ chức Thanh niên, từ năm 1926 phong trào công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân.
Ngay sau khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng quyết định thành lập Tổng Công hội
Đ/c Tôn Đức Thắng đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại số nhà 15 phố Hàng Nón- Hà Nội. Tham dự đại hội có các đại biểu các Tổng Công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do Đ/c Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản Đông Dương đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam Định Việc ra
Xưởng Ba Son – Sài Gòn mắt tổ chức Công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam ngay lúc đó đã thu hút sự chú ý của Quốc tế Công hội đỏ của Đảng Cộng sản Pháp.
Có thể nói, việc thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng thành về chất lượng phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của Nguyễn ái Quốc và đảng Cộng sản Đông Dương cũng như của phong trào yêu nước nói chung từ sau tháng 6- 1925. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu bức thiết về mô hình tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam và đánh dấu sự hoà nhập của phong trào công nhân nước ta với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
BÀI DỰ THI TÌM HIỂU: "Công đoàn Việt Nam - 80 năm, một chặng đường lịch sử” Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập? T ổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam được hình thành vào những năm 1919 - 1925 tại xưởng Ba Son - Sài Gòn, do đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập. Dưới ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng, tư tưởng Công hội đỏ của tổ chức Thanh niên, từ năm 1926 phong trào công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân. Ngay sau khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng quyết định thành lập Tổng Công hội Đ/c Tôn Đức Thắng đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại số nhà 15 phố Hàng Nón- Hà Nội. Tham dự đại hội có các đại biểu các Tổng Công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do Đ/c Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản Đông Dương đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam ĐịnhViệc ra Xưởng Ba Son – Sài Gòn mắt tổ chức Công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam ngay lúc đó đã thu hút sự chú ý của Quốc tế Công hội đỏ của Đảng Cộng sản Pháp. Có thể nói, việc thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng thành về chất lượng phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của Nguyễn ái Quốc và đảng Cộng sản Đông Dương cũng như của phong trào yêu nước nói chung từ sau tháng 6- 1925. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu bức thiết về mô hình tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam và đánh dấu sự hoà nhập của phong trào công nhân nước ta với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Câu hỏi 2: Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ đại hội? Từ ngày thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua 10 kỳ Đại hội, mỗi đại hội đều gắn với một thời kỳ lịch sử , ghi nhận sự đóng góp xứng đáng của gia cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam đối với đất nước. Đại hội lần thứ I: 01/1/1950-15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.(Việt Bắc) Đại hội lần thứ II: 23/2/1961-27/2/1961 tại Hà Nội. Đại hội lần thứ III: 11/2/1974-14/2/1974 tại Hà Nội Đại hội lần thứ IV: 8/5/1978-11/5/1978 tại Hà Nội. Đại hội lần thứ V: 16/11/1983- 18/11/1983 tại Hà Nội Đại hội lần thứ VI: 17/10/1988-20/10/1988 tại Hà Nội Đại hội lần thứ VII: 9/11/1993-12/11/1993 tại Hà Nội. Đại hội lần thứ VIII: 03/11/1998 đến 6/11/1998 tại Hà Nội. Đại hội lần thứ IX: 10/10/2003-13/10/2003 tại Hà Nội. Đại hội lần thứ X: 02/11/2008- 05/11/2008 tại Hà Nội. 1. Đại hội lần thứ I: họp từ ngày 1/1/1950 đến ngày 15/1/1950, tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tham dự Đại hội có gần 200 đại biểu của giai cấp công nhân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại Hội, trong thư Người nêu rõ “những việc chính mà Đại hội cần làm là: - Tổ chức huấn luyện toàn thể công nhân trong vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm. - Lãnh đạo công nhân xung phong thi đua ái quốc và chuẩn bị tổng phản công. - Đi đến tổ chức toàn thể lao động bằng đầu óc cũng như lao động bằng chân tay. - Giúp đỡ và lãnh đạo nông dân về mọi mặt. - Liên lạc mật thiết với công nhân thế giới, trước hết là với công nhân Trung Hoa và công nhân Pháp. Trong công việc kháng chiến và kiến quốc, trong sự nghiệp xây dựng nền dân chủ mới, giai cấp công nhân phải là người lãnh đạo”. Những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh đã cụ thể hoá mục tiêu chính trị của Đại hội là: Công đoàn Việt Nam chiến đấu cho độc lập dân chủ và hoà bình. Khẩu hiệu hành động là: “Động viên công nhân, viên chức cả nước, nhất là công nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi” Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm 21 uỷ viên chính thức, 4 dự khuyết, trong đó đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự; đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng thư ký. Ban Thường vụ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm có 5 đồng chí: Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hữu Mai, Hoàng Hữu Đôn, Nguyễn Duy Tính và Trần Quốc Thảo. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ I là sự kiện có ý nghĩa, đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đồng thời Đại hội cũng xác định rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giai cấp công nhân Việt Nam trong công cuộc kháng chiến kiến quốc. 2. Đại hội lần thứ II: diễn ra từ ngày 23/2/1961 đến 27/2/1961 tại Thủ đô Hà nội. Đại hội đề ra nhiệm vụ trong giai đoạn này là: “ Đoàn kết, tổ chức giáo dục toàn thể công nhân viên chức phát huy khí thế làm chủ của quần chúng, làm cho quần chúng mau chóng nắm đựơc kỹ thuật tiên tiến để hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trước mắt là thi đua hoàn thành thắng lợi toàn diện và vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội làm cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc”. Đại hội lần thứ II Công đoàn Việt Nam đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam, bầu Ban Chấp hành gồm 54 đồng chí, Đoàn Chủ tịch gồm 19 đồng chí và bầu đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Khẩu hiệu hành động là: “ Động viên cán bộ công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất đất nước” . 3. Đại hội lần thứ III: diễn ra từ ngày 11/2/1974 đến 14/2/1974 tại Thủ đô Hà Nội. Nhiệm vụ chung đã được Đại hội xác định là: “ Nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, chủ yếu là tư tưởng làm tập thể, ý thức làm chủ xã hội, làm chủ Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ tập thể của công nhân, viên chức, động viên phong trào sôi nổi trong công nhân, viên chức thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia quản lý xí nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, thực hiên ba cuộc cách mạng; thường xuyên nâng cao cảnh giác,sẵn sàng đập tan mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, làm tròn nghĩa vụ đối với miền Nam ruột thịt; ra sức tăng cường đoàn kết chiến đấu và lao động với nhân dân Lào và Campuchia anh em; tiếp tục phấn đấu cho sự đoàn kết , thống nhất của lao động và phong trào Công nhân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cầm đầu là đế quốc Mỹ, chống bọn tư bản lũng đoạn, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội” Khẩu hiệu hành động là: : “Động viên sức người sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước” Đại hội đã bầu 72 Uỷ viên chính thức, Đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam, đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận là Tổng Thư ký. 4. Đại hội lần thứ IV: diễn ra từ ngày 8/5/1978 đến 11/5/1978 tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội đã xác định nhiệm vụ của Công đoàn trong nhiệm kỳ mới là: “Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà, trước mắt là hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976- 1980), chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội” Khẩu hiệu hành động là: “Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong phạm vi cả nước” Đại hội đã bầu BCH mới gồm 155 Uỷ viên. Đ/c Nguyễn Văn Linh, UV Bộ Chính trị Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. 5. Đại hội lần thứ V: diễn ra từ ngày 16/11/1983 đến ngày 18/11/1983 tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội khẳng định: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chung của công đoàn cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà Đại hội lần thứ tư Công đoàn Việt Nam đề ra: “Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế với quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động th ... u, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cán bộ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các ban chuyên đề của cơ quan Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các Công đoàn ngành địa phương theo hướng tập trung thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ công nhân, viên chức, lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của cả hệ thống tổ chức công đoàn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 và 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đề ra. Xác định rõ mô hình tổ chức, nội dung hoạt động của công đoàn cấp trên cơ sở. Đề cao trách nhiệm của công đoàn cấp trên cơ sở trong việc đại diện cho đoàn viên và công đoàn cơ sở. Làm rõ nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở phù hợp với các thành phần kinh tế. Nghiên cứu ban hành Qui định về tổ chức và hoạt động của công đoàn cơ sở cơ quan xã, phường, thị trấn và nghiệp đoàn. - Tập trung chỉ đạo việc đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở; bảo đảm thực chất về chất lượng những công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở vững mạnh. - Tăng cường số lượng và chất lượng cơ sở đào tạo của tổ chức công đoàn. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; gắn công tác đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học về công nhân và hoạt động công đoàn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cán bộ xuất thân từ công nhân, cán bộ nữ. Hình thành đội ngũ giảng viên kiêm chức, tăng cường hình thức bồi dưỡng tại cơ sở, chú trọng các nội dung về chính sách, pháp luật lao động, kỹ năng hoạt động công đoàn và năng lực, bản lĩnh đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động. Nâng cao chất lượng dạy và học của các trường công đoàn, nhất là Trường Đại học Công đoàn và Trường Đại học Tôn Đức Thắng; củng cố hệ thống các trường công đoàn theo qui định của Luật Giáo dục. - Thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn; coi trọng công tác cán bộ nữ. Bố trí hợp lý cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên. Nghiên cứu, kiến nghị Đảng, Nhà nước ban hành cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn. - Triển khai rộng rãi Quĩ hỗ trợ cán bộ công đoàn cơ sở. Tiếp tục kiến nghị với Đảng phân cấp cho công đoàn chủ động trong việc thực hiện công tác cán bộ của tổ chức công đoàn. - Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp để ngăn ngừa sự vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để nhân rộng và nhanh chóng khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, những vi phạm của tổ chức và đoàn viên. - Kiện toàn bộ máy Uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp để đảm bảo tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 5- Công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động - Tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt và triển khai sâu rộng Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình và Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị trong công nhân, viên chức, lao động về công tác phụ nữ, Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ, góp phần nâng cao nhận thức vì sự tiến bộ của lao động nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia dinh dưỡng, Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nữ công nhân, viên chức, lao động, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. - Chủ động tham gia xây dựng, hoàn thiện, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật pháp, chính sách nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ công nhân, viên chức, lao động, trọng tâm là pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bình đẳng giới. Chú trọng vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nước có đông nữ công nhân lao động. - Đẩy mạnh các hoạt động xã hội trong lao động nữ. Xây dựng, phát triển Quĩ “Vì nữ công nhân, lao động nghèo của các cấp công đoàn để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm bớt khó khăn trong đời sống của nữ công nhân, viên chức, lao động và gia đình. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Quĩ “Tài năng sáng tạo nữ và Quĩ “Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam. - Tham gia tích cực, có hiệu quả vai trò thành viên Uỷ ban quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ cấp trung ương và Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các ngành, địa phương, thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ công nhân, viên chức, lao động. - Phát động và tổ chức sâu rộng trong nữ công nhân, viên chức, lao động phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà, gắn với phong trào Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc, cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua khác trong nữ công nhân, viên chức, lao động. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tài năng sáng tạo nữ, các tập thể, cá nhân có ” thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và Trao giải thưởng “Tài năng sáng tạo nữ 2008 cuộc vận động do công đoàn tổ chức. - Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ của công đoàn, tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp trong công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ phù hợp với yêu cầu của từng cấp công đoàn; giới thiệu cán bộ nữ ưu tú để Đảng, Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp; khắc phục tư tưởng an phận, hẹp hòi trong nội bộ cán bộ nữ. Ưu tiên tuyển dụng nữ công nhân, viên chức, lao động có năng lực, trình độ vào cơ quan công đoàn các cấp. - Phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam các cấp trong công tác vận động phụ nữ nói chung, nữ công nhân, viên chức, lao động nói riêng. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nữ công, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ công đoàn. Tăng cường sự chỉ đạo của tập thể Ban Chấp hành Công đoàn các cấp đối với công tác nữ. Phân công nữ uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có năng lực, phẩm chất tốt, có uy tín trực tiếp phụ trách công tác nữ công của công đoàn. 6- Công tác tài chính và hoạt động kinh tế - Thực hiện tốt công tác thu- chi, quản lý ngân sách Công đoàn theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, sinh hoạt văn hoá, thi đua khen thưởng, phúc lợi xã hội và các hoạt động khác của công nhân, viên chức, lao động, kể cả việc trả lương hoặc phụ cấp lương cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp; ưu tiên kinh phí cho công tác phát triển đoàn viên, hoạt động bảo vệ công nhân, viên chức, lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp. - Tiếp tục tổ chức hoạt động kinh tế công đoàn theo hướng sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công đoàn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ công đoàn nhằm phát triển kinh doanh các ngành, nghề mà tổ chức công đoàn có lợi thế và tiềm năng cả về vật chất và con người. Hướng tới việc liên doanh, liên kết, phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các đơn vị kinh tế trong hệ thống công đoàn. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn. 7- Công tác đối ngoại Quán triệt phương châm chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trên tinh thần xây dựng, bình đẳng, hữu nghị, hợp tác cùng có lợi, vì quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động, góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, vì việc làm bền vững và cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động, vì một thế giới hoà bình, phát triển, tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động tham gia các hoạt động của các tổ chức công đoàn ngành nghề quốc tế; tăng cường tình đoàn kết quốc tế giữa công nhân, lao động và Công đoàn Việt Nam với phong trào công nhân và công đoàn thế giới; tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của Tổ chức Lao động quốc tế và công đoàn các nước trong việc nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ công đoàn, làm tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và người lao động. IV. Liên hệ thực tiễn tại cơ sở: V. Nhiệm cụ của CNVC,LĐ để thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng thứ 6, khoá X và chương trình hành động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam: - Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn; nâng cao giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; sống có tình nghĩa giàu lòng nhân ái, tính cộng đồng cao; có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, có lối sống lành mạnh; dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng với tư cách là người làm chủ đất nước. - Phải không ngừng học tập, coi học tập là việc phải làm cả đời để lập thân. Học là điều kiện tiên quyết để có việc làm, thu nhập và đời sống, học để trở thành người lao động có tri thức, có văn hoá; hiểu biết về pháp luật, để hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân và biết tự đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Từng công nhân lao động cần tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập về từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với điuề kiện sống, yêu cầu của quá trình sản xuất, công tác ở đơn vị, doanh nghiệp - Sáng tạo trong lao động, sản xuất, có lương tâm nghề nghiệp, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó với cơ quan, đơn vị và doanh nghệp; nâng cao năng suất lao động, để có việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. - Tích cực tham gia hoạt động công đoàn, vận động công nhân gia nhập công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội; tham gia xây dựng Đảng và bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng. Sưu tầm,chỉnh sửa và bổ sung hình ảnh: Doãn Hoàng Trung Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Lê Ích Mộc – Thủy Nguyên – Hải Phòng Email: leichmoc@gmail.com Website
Tài liệu đính kèm: