Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tiết 16 đến tiết 20

Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tiết 16 đến tiết 20

TIẾT 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG ( 2 Tiết )

Trích “Trưyền kì mạn lục” (Nguyễn Dữ)

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:- Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.Thấy được thân phận người phụ nữ dưới chế độ phụ quyền PK. HS thấy được thành công về nghệ thuật của tác phẩm .

2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc, phân tích tác phẩm.

3. Thái độ: - Giáo dục thái độ trân trọng đối với người phụ nữ.

B. CHUẨN BỊ :

+ Giáo viên : -Tóm tắt truyện. - Thể truyền kỳ?

 + Học sinh: - Tóm tắt truyện, soạn bài theo câu hỏi SGK, chú ý thể truyền kỳ

 

doc 10 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 819Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tiết 16 đến tiết 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 16: chuyện người con gái nam xương ( 2 Tiết )
Trích “Trưyền kì mạn lục” (Nguyễn Dữ)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:- Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.Thấy được thân phận người phụ nữ dưới chế độ phụ quyền PK. HS thấy được thành công về nghệ thuật của tác phẩm .
2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ: - Giáo dục thái độ trân trọng đối với người phụ nữ.
B. Chuẩn bị : 
+ Giáo viên : -Tóm tắt truyện. - Thể truyền kỳ?
	+ Học sinh: - Tóm tắt truyện, soạn bài theo câu hỏi SGK, chú ý thể truyền kỳ
c. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp : (1 ph) Kiểm tra sĩ số ..........................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra 15 phút ..........................................................................
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: (1.ph) Vừa học xong 3 văn bản nhật dụng có tính chất thời sự, đó là những vấn đề cấp thiết yếu trong đời sống. - Chuyển sang một số văn bản tự sự, tác phẩm đã tập trung vào số phận bi thảm nhưng có phẩm hạnh tốt đẹp. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
	b. Triển khai bài :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (.....ph) 
- Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn hs đọc. - Tìm hiểu chú giải
- Nêu những nét chính về tác giả?
- Em biết gì về tác phẩm “Truyền kỳ...”?
- Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
 => Truyện thần kỳ => Tiên phật, ma quỹ
 - Mạn lục là gì? => Ghi chép tản mạn.
 - Em hãy giới thiệu về “chuyện người con gái Nam Xương”?
 - Truỵện kể về nỗi oan khuất của Vũ Nương.
 - Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương.
 - Học sinh đọc tác phẩm ?
 - Em hãy tóm tắt “Chuyện...”, GV nêu yêu cầu tóm tắt đảm bảo những chi tiết chính ?
+ Vũ Nương là người con gái thùy mỵ, nết na, lấy Trương Sinh 
 ( Người ít học, tính hay đa nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm, Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, Được Linh Phi cứu giúp.
- ở dưới thủy cung Vũ Nương gặp Phan Lan. Phan Lan được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan như nàng không trở về nhân gian.
- HS tìm đại ý.
- Em có cách phân chia bố cục nhưng thế nào? => ý mỗi phần.
- Truyện có thể chia làm 3 phần.
Từ đầu => Cha mẹ để mình.
Tiếp => qua rồi.
Còn lại.
- HS trao đổi nội dung từng phần.
- Truyện có mấy nhân vật chính ? 
- Trương Sinh, Vũ Nương, bé Đản.
- Nhân vật trung tâm là ai?
- Vũ Nương.
I- Tìm hiểu chung về V/bản :
1. Tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Dữ ( ?-? )
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên,là học trò của NBK.
- Quê ở tỉnh Hải Dương
- “Truyền kỳ mạn lục”-20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng, kỳ quái .
- Truyền kỳ còn là một thể loại viết bàng chữ Hán. 
- “Chuyện người con gái Nam Xương”là một trong số 11 truyện viết về người phụ nữ( truyện thứ 16)
2. Đọc tác phẩm:
3.Tóm tắt truyện.
4. Đại ý ,bố cục:
- Bố cục: - 3 phần
4. Củng cố: (3 ph) 
Thế nào là truyền kỳ
Em hiểu về thể truyền kỳ như thế nào?
- Làm thế nào để tóm tắt một tác phẩm ?
5. Dặn dò: (3 ph) - Tóm tắt được tác phẩm. 
- Chuẩn bị cho phần đọc hiểu.
+ Những tình huống cần p.tích để làm rõ đặc điểm nhân vật Vũ Nương.
+ Tìm chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
D. Phần bổ sung : .................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................
-- & ›---
Ngày soạn: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 17: chuyện người con gái nam xương (Tiếp theo)
Trích “Trưyền kì mạn lục” (Nguyễn Dữ)
A. Mục tiêu:
Kiến thức:- Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.Thấy được thân phận người phụ nữ dưới chế độ phụ quyền PK.
	- Thành công về nghệ thuật của tác phẩm .
2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc, phân tích tác phẩm.
 3. Thái độ: - Giáo dục thái độ trân trọng đối với người phụ nữ.
B. Chuẩn bị : 
+ Giáo viên : -Thể truyền kỳ?
	+ Học sinh: - Như hướng dẫn dặn dò tiết 16 . 
c. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số ................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 	- Em hãy tóm tắt truyện “Chuyện người con gái...”? 
- Kiểm tra vở soạn của 2 HS
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: - Tiếp tục phần 2 của văn bản : Đọc -Hiểu.
b. Triển khai bài :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
 H: - T/ giả đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ tâm trạng, PC, đầu tiên là hoàn cảnh nào.
+ Tình huống 1: - Vũ Nương đã xử sự như thế nào?
+ Tình huống 2: - Khi xa chồng Vũ Nương đã chứng tỏ phẩm hạnh của mình như thế nào?
 H: - Hai tình huống trên cho thấy V/N là người như thế nào?
+) Tình huống 3: - Điều gì đã khiến Trương Sinh nghĩ ngợi?
 =>Lời con nhỏ.
H: - Tại sao câu nói của con lại gây nghi ngờ sâu sắc như vậy?
=> Phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ.
“ Nín thin thít, đi cũng đị...” đúng như sự thực, giống như 1 câu đố giấu đi lời giải.
II- Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Vũ Nương: 
* Vũ Nương lấy chồng.
+ Giữ gìn khuông phép, khg để vờ chồng thất hòa.
+ Chồng đi lính chỉ mong được bình an.
* Xa chồng.
+ Thủy chung , yêu chồng tha thiết.
+ Một người mẹ hiền, dâu thảo.
=> Vũ Nương đảm đang, yêu thương chồng khát khao hạnh phúc.
* Bị chồng nghi oan.
H: - Từ đó em có suy nghĩ gì ? về nghệ thuật kể chuyện của tác giả.
=>Tài kể chuyện khéo.
=> Chi tiết nghệ thuật “ Cái bóng” độc đáo .
H:- Em thử phân tích rõ hơn chi tiết nghệ thuật “cái bóng”?
=> Cái bóng đem lại niềm vui => Mở 
=> Cái gây oan=> thắt nút.
H: - Chi tiết nào mở ra khả năng làm cho câu chuyện phát triển mâu thuẫn.
=>Trương Sinh dấu không kể lời con nói.
H: - Khi bị chồng nghi oan Vũ Nương đã làm
 gì?
 - Hoạt động nhóm: - Chia lớp làm 4 nhóm
H: Vũ Nương đã mấy lần phân trần với Trương Sinh, phân tích nội dung mỗi lời thoại?
 - HS phân tích trao đổi, gọi đại diện 2 nhóm trình bày.
H: - Em có nhận xét gì về lời nói của Vũ Nương?
H: - Qua 3 lời thoại em hiểu thêm gì về Vũ Nương ?
+ Tình huống 4 :
H: - Em có nhận xét gì về cuộc sống ở thủy cung?
H: - Cuộc sông thủy cung >< Cuộc sống trần thế tác giả miêu tả có mục đích gì?
H: - Điều gì khiến V/N thay đối ý nghĩ?
H: - Nàng có tâm nguyện gì ? Vũ Nương có thể trở về dân gian được không vì sao?
=> Muốn giải oan muốn trở về => thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức như không trở về được => Hiện thực ( tính chất thể truyền kỳ)
H: Trương Sinh được giới thiệu là người như thế nào?
H: Em có suy nghĩ gì về cuộc hôn nhân với Vũ Nương?
=>Cuộc hôn nhân không có tình yêu, không bình đẳng.
H: - Tâm trạng Trương Sinh khi đi lính về?
=> Nặng nề, đau buồn vì mẹ mất
H: - Trong hoàn cảnh đó, lời nói ngây thơ của bé Đản có tác động như thể nào với Trương Sinh ?
H: - Trương Sinh sử sự như thế nào?
- Nút thắt ngày một chặt tính kịch ngày càng cao hơn.
- Vũ Nương phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình
* Lời thoại 1: Để chồng hiểu rõtấm lòng mình, khẳng định lòng thủychung trong trắng, tìm cách hàn gấn hạnh phúc gia đình
* Lời thoại 2: Đau đớn thất vọng ( khi bị đối sử bất công, không có quyền tự bảo vệ)
* Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng, Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng.
=>Lời nói chân thành dịu dàng, mềm mỏng, có tình có lý
* Vũ Nương là người phụ nữ hiền thục nết na trong trắng không cógì thất tiết như đầy bất hạnh.
* Khi ở dưới thủy cung:
- Đẹp, có tình người > Tố cáo hiện thực.
- Muốn trở về
=> Nhớ quê hương muốn giải oan cho mình.
=> Ước mơ khát vọng một cuộc sống tốt đẹp => Thể hiện cái nhìn nhân đạo của tác giả
=>Vũ Nương được giẩi oan => Phù hợp với nguyện vọng minh oan của nhân dân.
2.Nhân vật Trương Sinh
=> Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi.
=> Nghe lời con nhỏ ngây thơ
=> Sử sự hồ đồ, độc doán, vũ phu, đẩy Vữ Nương đến cái chết oan nghiệt
+ Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe phân trần.
+ Không tin hàng xóm.
Hoạt động 3: 
H: - Một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
H: - Nội dung tư tưởng (chủ đề) của truyện là gì?
H: - Em nghĩ gì về xã hội phong kiến bấy giờ (nguyên nhân gây ra bi kịch).
 +) HS thảoluận.
=> Chế độ gia tưởng, trọng nam khinh nữ.
=> Chiến trang phong kiến
III - Ghi nhớ
Nghệ thuật: 
 - Kết cấu độc đáo sáng tạo.
 - Tâm lý nhân vật khắc họa rõ nét.
 - Xây dựng tình huốngtruyện đặc sắc: Kết hợp tự sự + trữ tình + Kịch.
 - Kết hợp dung hòa hiện thực ức mơ.
2. Nội dung:
 - Thể hiện niềm cảmthương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vể đẹp truyền thống của họ
 - Bi kịch của V/N là một lời tố cáo xã hội phong kiên bất công
4. Củng cố :
- Tác giả đã đặt nhân vật Vũ Nương vào trong hoàn cảnh nào để nhân vật bộc lộ phẩm chất?
 	- Nhận xét lời bộc bặch (độc thoại nội tâm ) của Vũ Nương, lời của bà mẹ, lời của đứa con? Những lời nói đó có tác dụng gì 
5. Dặn dò: - Nắm và phân tích được 2 nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh, tóm tắt tác phẩm.
Chuẩn bị bài mới: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh.
Tìm đọc “Vào Trịnh Phủ” - Lê hữu Trác 
VI. Phần bổ sung : ..........................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................
-- & ›---
Ngày soạn: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại 
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS : - Hiểu được sư phong phú, đa dạng của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng việt. - Hiểu rõ quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
2. Kỹ năng: - Luyện tập để vận dụng tốt trong giao tiếp.
 3. Thái độ: - Có ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
B. Chuẩn bị : + Giáo viên : - Chuẩn bị kỹ bài tập số một trang 39.
 + Học sinh: - Từ xưng hô với bạn khi bình thường, khi tức giận
c. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp : (1 ph) Kiểm tra sĩ số .......................................................................
2.Kiểm tra bài cũ: (4 ph)
1: Em cho biét những trườ ... ũng đa dạng, phong phú và giàu sắc thái biểu cảm. - Để tìm hiểu sâu hơn nội dung này -> Bài học
b. Triển khai bài : 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (.....ph) Tìm hiểu từ ngử xưng hô và 
- nêu một số từ ngữ xưng hô trong TV và cho biết cách dùng những từ đó.
- Học sinh đọc văn bản mục 2 trang 38.
- Em hãy xác định các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích. 
a) Cách xưng hô bình đẳng.
b) Cách xưng hô không bình đẳng.
- Em hãy PT sự thay đổi về cách xưng hô ở (a) và (b).
- Thay đổi do tình huống gián tiếp : Choắt không còn coi mình là một kẻ thấp hèn , đàn em mà nói những lời trăn trối với tư cách là một người bạn 
- Em rút ra nhận xét gì về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt 
I- Tìm hiểu chung về V/bản :
- Những từ (ngữ ) xưng hô trong tiếng việt 
+ Ngôi thứ nhất : tôi , ta , chúng ta
+ Ngôi thứ hai : anh , các anh 
+ Ngôi thứ ba : nó , họ , chúng nó
Ví dụ 1 :
a) em – anh ; ta – chú mày 
b) tôi – anh 
*) Tiếng việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm .
Cần căn cứ vào đối tượng , các đặc điểm khác của tình huống gt để xưng hô cho thích hợp 
Hoạt động 2:( ph) Hướng dẫn luyện tập , chia lớp thành hai nhóm cùng làm bài tập 
- Lời mở có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào ? Vì sao có sự nhầm lẫn đó 
- Em hãy phát hiện dòng chữ trong thư có từ ngữ nào không ổn ?
Chia nhóm nhỏ : hai bàn một nhóm 
Hướng dẫn học sinh trình bày phần gt của nhóm 
 Học sinh làm độc lập 
Học sinh trao đổi nhóm : 2 bàn 1 nhóm 
 Đại diện nhóm trình bày 
II- Luyện tập 
Bài tập 1a- thay chúng em bằng chúng tôi 
- Khác với tiếng việt , nhiều ngôn ngữ châu âu không phân biệt ngôi nhân xưng dẫn đến nhầm lẫn .
Bài tập 1b) Ngày mai: N2 nói văn bản hành chính phải rỏ ràng, khoa học=> thông báo thời gian 
Bài tập 2- Làm tăng tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản 
- Sự khiêm tốn 
- Có thể trong phần trình bày chổ này , chổ khác đả tiếp thu ý kiến của đồng ngiệp nhưng không trích dẫn 
- Có thể là một thói quen trong xưng hô của người châu á .
Bài tập 3: - Thánh Gióng 
- Gọi mẹ theo cách gọi thông thường 
- Xưng hô với sứ giả: ta - ông 
-> Là một đứa bé khác thường 
Bài tập 5: Trước 1945 Đất nước ta là một nước phong kiến , người dứng đầu là vua, xưng là trẫm .
- Với Bác: Xưng “tôi” gọi dân là “đồng bào”
-> Người nghe có cảm giác gần gũi , thân thiết -> một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một nước dân chủ
4. Củng cố: (3 ph)	Nhắc lại hai nội dung phần ghi nhớ 
5. Dặn dò về nhà: (3 ph)
Học thuộc và làm bài tập còn lại 4/40, 6/41.42
Chuẩn bị bài mới “cách dẫn trực tiếp” , trả lời câu hỏi trang 53, 54 và xem , nghiên cứu phần luyện tập .
D. Phần bổ sung : .................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
-- & ›---
Ngày soạn: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 19: cách dẩn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh phân biệt được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp đồng thời nhận biết lời dẫn khác ý dẫn . Từ đó học sinh biết lựa chọn cách dẫn cho phù hợp và có hiệu quả 
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng dẫn trích trong khi nói hoặc tạo lập văn bản
3. Thái độ: GD ý thức học tập, rèn luyện kỷ năng
B. Chuẩn bị : + Giáo viên : Bảng phụ . ví dụ mục 1, truyện cười truyền khẩu sgv / 51
	 Bút lông , nam châm 
 + Học sinh : Gấy rô ky , bút lông, 4 nhóm 4 tờ + bút
c. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp : (1 ph) Kiểm tra sĩ số .....................
2.Kiểm tra bài cũ : (5 ph)
1) Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt 
 	2) Kiểm tra vở bài tập 3 em 
3. Bài mới:
Đặt vấn đề: (1 ph) Trong khi nói chúng ta thường dẫn trích lời , ý của người khác để phần diễn đạt có tính thuyết phục , nhưng đồng thời cần nhận biết lời dẫn khác ý dẫn =>ta đi vào bài học hôm nay.
 Triển khai bài :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (.....ph) Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp 
Bảng phụ : vd1 a,b 
- Trong doạn trích (a) là lời nói hay ý nghĩa của nhân vật ? 
- Lời nói của nhân vật anh TN 
- Lời anh TN được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì ?
- ngăn cách bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép 
- Xét ví dụ b . phần câu in đậm à lời nói hay ý nghĩa của nhân vật ?
- Là ý nghĩa của nhân vật 
- ý đó được ngăn cách với bộ phận dứng trước bằng dấu gì 
- Ngăn cách bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép 
- có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận in đậm và không in đậm được không ?
- Có thể thay đổi vị trí hai bộ phận 
- Nếu thay đổi thì 2 bộ phận áy ngăn cách với nhau bằng dấu gì 
- Dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang 
- Vậy em hiểu thế nào là cách dẫn trực tiếp ?
Giáo viên đưa ví dụ 2 ( bảng phụ ) 
Chuyện cười truyền khẩu sgv/ 51 
- ý nghỉ và lời được nói ra tuy giống nhau về nội dung nhưng vẩn khác nhau vè tác dụng thực tế .
I . Cách dẫn trực tiếp 
 Ví dụ1 : a ) Lời nói nhân vật 
 b) ý nghĩa nhân vật
Dẫn trực tiếp :
* Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hặc nhân vật . Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép .
Hoạt động 2: (.....ph) Tìm hiểu cách dẫn gián tiếp 
 1.Xét ví dụ 1 phần 1 , theo dõi bảng phụ 
- Giáo viên bỏ dấu (: ) và “ ” thêm và diều chỉnh lời nói phần (a) (b) cho phù hợp 
 2. Xem 2 ví dụ phần 2 giữa phần lời của người dẫn và phần in đậm có từ nào ? (có thể thay ) 
- Từ đó em hiểu thế nào về cách dẫn gián tiếp
II. Cách dẫn gián tiếp 
Ví dụ 2:
*) Dẫn gián tiếp 
- thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp 
- khôngđặt trong dấu “ 
Hoạt động 3: (.....ph)
- Học sinh làm bài độc lập -> nhận diện , tìm lời dẫn trong đoạn trích (a,b) 
- Học sinh thực hành độc lập (a,c) 
Bài tập c học sinh thực hành tương tự 
III . Luyện tập 
1) Dẫn trực tiếp 
“A! Lão già......à?”
“ Cái vườn..... rẻ cả...”
2) a) Trực tiếp 
Trong “báo cáo. HCM nêu rỏ ”: “chúng ta phải” 
c) Học sinh tự làm như (a) 
4. Củng cố: ( 3ph) 
- Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. 
- Phân biệt dẫn lời và dẫn ý 
5. Dặn dò về nhà: ( 3 ph)
1) Học sinh ghi nhớ , làm bài tập 2b/54 , 3/55 
2) Hướng dẫn bài tập 3 : phân biệt rỏ lời thoại của ai đang nói với ai, trong lời thoại đó có phần nào người nghe cần chuyển đến người thứ 3 và người thứ 3 là ai (có thể thêm từ ngữ 
- Chuẩn bị bài : Sự phát triển của tiếng việt , tra từ điển bài tập 4 /57
D. phần bổ sung : .................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................	-- & ›---
Ngày soạn: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 20: luyện tập tóm tắt văn bản tự sự 
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh ôn lại mục đích và cách tóm tắt văn bản tự sự 
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự 
3. Thái độ: GD ý thức học tập, rèn luyện kỷ năng
B. Chuẩn bị : 
+ Giáo viên : Tóm tắt “chuyện người con gái nam xương”, truyện Lão Hạc 
+ Học sinh : Tóm tắt “chuyện người con gái nam xương”, truyện Lão Hạc 
c. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp : (1ph) Kiểm tra sĩ số ................................................................
	..............................................................
2.Kiểm tra bài cũ(4 ph) : - Em hãy Tóm tắt “chuyện người con gái Nam Xương.
	- Phần trình bày đã đủ ý chính chưa ?
	- Học sinh nhận xét bổ sung
3. Bài mới :
 	 a. Đặt vấn đề: (1 ph) Các em được học tóm tắt văn bản tự sự , với tiết học này ta tiếp tục thực hành kĩ năng tóm tắt -> tóm tắt tích hợp yêu cầu cao hơn , chính xác thiết thực .
 	 b. Triển khai bài :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (.....ph)
- Học sinh đọc 3 tình huống trong sgk 
- Qua 3 tình huống trên em hãy nêu vai trò của việc tóm tắt tác phẩm tự sự .
- theo em làm thế nào để tóm tắt một tác phẩm tự sự 
 - Đọc kĩ , hiểu chủ đề tác phẩm
 - Xác định nội dung chính 
 - Sắp xếp nội duung chính theo trình tự hợp lí ,viết văn bản tóm tắtbằng lời văn của mình.
- hãy nêu các tình huống khác trong cuộc sống mà em thây cầ phải vận dụng tóm tắt ...
- Học sinh trao đổi 
I. sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự .
Tóm tắt văn bản tự sự : 
- Là cách giúp người đọc , người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó .
- Cần ngắn gọn , nêu được nhân vật và các sự việc chính một cách đầy đủ . hợp lí .
Hoạt động 2: (.....ph) Thực hành tóm tắt băn bản tự sự 
- Các sự việc chính ở phần 1 đã nêu đầy đủ chưa ?
- Khá đầy đủ 
- Có thiếu việc nào quan trọng không
- Một đêm TS cùng con trai ngồi bên đèn , đứa con chỉ chiếc bóng trên tường bảo là cha -> TS hiểu ra 
- Tại sao dó là sự việc quan trọng 
- TS hiểu ngay là vợ bị oan chứ không đợi đến khi Plang về 
? Trên cơ sở đã bổ sung ý , hãy tóm tắt văn bản khoảng 20 dòng 
- HS tự làm 
gọi hai học sinh trình bày và nhận xét .
- Em thử tóm tắt văn bản này gọn hơn rên cơ sỡ đã tóm tắt phần trước .
- có thể rút ngăn hơn .
II. Thực hành tóm tắt văn bản
Xưa có chàng TS vừa cưới vợ xong thì phải đã đi lính . giặc tan TS trở về , nghe lời con nhỏ , nghi vợ mình là người không chug thủy. Vủ Nương bị oan đã gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, Một đem cùng con trai ngồi bên đèn , đứa con nhỏ chỉ lên chiếc bóng trên tường nói là cha hay tới đêm đêm, lúc đó chàng mới hiểu ra vợ mình oan.
Phan lang tình cờ gặp Vũ Nương dưới thủy cung , khi Phan lang được trả về trần gian , Vủ Nương nhắn với TS lập đàn giải oan ở bến sông, Vủ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa, một lúc rồi biến mất.
4. Củng cố: (3 ph) 
- Tầm quan trọng của việc tóm tắt văn bản tự sự 
- em hãy nêu vai trò của việc tóm tắt tác phẩm tự sự .
- Theo em làm thế nào để tóm tắt một tác phẩm tự sự 
5. Dặn dò về nhà: (3ph) - Tóm tắt được các tác phẩm đã yêu cầu ở phần chuẩn bị 
 - Soạn : chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh 
d. Phần bổ sung : ................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
-- & ›---
Ngày tháng năm 2009
Lãnh đạo duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 9 0910 T16T20.doc