CON CÒ
A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
Tiết : Bài 22 Con cò A – Mục tiêu cần đạt Giúp HS : Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ. Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. B – Các hoạt động dạy và học ổn định Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy Nội dung cần đạt Hoạt động I : Đọc, tìm hiểu chung về văn bản GV yêu cầu HS nêu vài nét về tác giả Chế Lan Viên HS nêu vài nét về xuất xứ của bài thơ. GV hướng dẫn HS đọc bài thơ. Chú ý đọc đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn, chú ý những câu điệp lại tạo nhịp điệu gần như hát ru. Chu ý sự thay đổi giọng điệu trong các câu trong mỗi đoạn. - Bài thơ viết theo thể thơ nào ? Thể thơ này có ưu thế gì trong việc thể hiện cảm xúc ? - Bài thơ có ba đoạn. Các đoạn thường được bắt đầu bằng những câu thơ ngắn có vần, có cấu trúc giống nhau, nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn. Điều đó có giá trị gì ? HS trả lời. - Bài thơ phát triển hình tượng con cò trong ca dao. Qua hình tượng con cò, tác giả muốn nói tới điều gì ? HS nêu đại ý của bài thơ. - Bài thơ gồm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì ? ý nghĩa biểu tượng của hình tượng của hình tượng con cò được bổ sung biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ ? HS thảo luận, trả lời. Hoạt động II : Đọc – hiểu văn bản - Đọc từ đầu đến “Đồng Đăng”, hình ảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời ru nào? HS tìm hiểu, trả lời câu hỏi. - ở đây, tác giả chỉ lấy vài chữ trong câu ca dao nhằm gợi nhớ những gì ? - Hình ảnh con cò trong câu thơ khiến em cảm nhận được vẻ đẹp gì từ hình ảnh con cò trong ca dao ? - Những câu thơ tiếp lại gợi cho em nhớ đến câu ca dao nào ? HS trả lời từng câu hỏi. Một em đọc phần Tiếng Việt, các em khác bổ sung, - Hình ảnh con cò trong câu ca dao này có ý nghĩa biểu tượng khác những câu ca dao trước đó là gì ? GV yêu cầu HS đọc đoạn 2. - Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào ? HS thảo luận, trả lời. GV : Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ như người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời, hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phong phú của nhà thơ. ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì ? HS đọc tiếp đoạn 3 Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. GV : Từ sự hiểu biết tấm lòng của người mẹ, nhà thơ đã khái quát qui luật tình cảm gì ? “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” và “Một con cò thôi vỗ cánh qua nôi”. Em hiểu như thế nào về câu thơ trên ? Hoạt động 3. III. Tổng kết GV yêu cầu HS rút ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. - Tác giả đã thành công trong việc thể hiện nội dung tư tưởng, cảm xúc của bài thơ ? I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm a) Tác giả Chế Lan Viên (1920 - 1989) - Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam - Tên khai sinh : Phan Ngọc Hoan - Quê : Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định. - Trước Cách mạng tháng Tám 1945 : là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. - Nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có đóng góp quan trọng cho nền thơ ca dân tộc thế kỷ XX. - Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo suy tưởng, triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. - Hình ảnh thơ phong phú đa dạng : kết hợp giữa thực và ảo, được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ lí thú. b) Tác phẩm Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão, 1967. 2. Đọc 3. Thể thơ Bài thơ được viết theo thể tự do, trong đó nhiều câu mang dáng dấp của thơ 8 chữ, thể hiện tình cảm - âm điệu một cách linh hoạt, dễ dàng biến đổi. - Cách cấu tạo các câu thơ, dòng thơ gọi âm điệu, tạo âm hưởng của lời ru. Vì vậy, dù không sử dụng thơ lục bát trong câu thơ nhưng tác giả vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Bài thơ của Chế Lan Viên không phải lời hát ru thực sự. Bởi giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm – có cả yếu tố triết lý. Nó làm bài thơ không cuốn ta vào hẳn âm điệu của lời ru êm ái đều đặn mà hướng tâm trí của người đọc vào sự suy ngẫm, phát hiện nhiều hơn. 4. Đại ý Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người. 5. Bố cục Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn : - Đoạn 1 : Hình ảnh con cò qua lời ru hát ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. - Đoạn 2 : Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường của cuộc đời. - Đoạn 3 : Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ là hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người. - Bài thơ triển khai từ một biểu tượng trong ca dao. Bố cục ba phần trên dẫn dắt theo sự phát triển hình tượng trọng tâm xuyên suốt bài thơ : Hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người từ bé đến trưởng thành và theo suốt cả cuộc đời. II. Đọc – hiểu văn bản 1. ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò trong bài thơ. - Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ qua những lời ru : + Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng + Con cò bay lả bay la Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng + Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh. - Gợi nhớ những câu ca dao ấy. - Từ những câu ca dao gợi vẽ khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui. - Gợi lên vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống xưa vốn ít biến động. Câu thơ : “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ Con cò đi ăn đêm Con cò xa tổ. Cò gặp cành mềm Cò sợ xáo măng” Liên tưởng đến câu ca dao : - Con cò mà đi ăn đêm đau lòng cò con. - Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. - Cái cò đi đón cơn mưa Tối tăm mù mịt ai đưa cò về. - Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ – người phụ nữ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống mà ta bắt gặp trong thơ Tú xương khi viết về hình ảnh bà Tú : Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, đi vào thế giới của tiếng hát lời ru của ca dao dân ca - điệu hồn dân tộc. - ở tuổi thơ ấu, đứa trẻ chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru này, chúng chỉ cần và cảm nhận được sự vỗ về, che chở, yêu thương của người mẹ qua những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru đúng như lời tâm sự của tác giả - người con trong bài thơ : “Cò một mình cò phải kiếm ăn Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ Ngủ yên ! Ngủ yên ! Cò ơi, chớ sợ ! Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân” Hình ảnh con cò tượng trưng cho hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống. 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi theo cùng con người trên mọi chặng đường đời. - Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người : Từ tuổi ấu thơ nằm trong nôi : Con ngủ yên thì cò cũng ngủ Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi Đến tuổi đến trường : Mai khôn lớn, con theo cò đi học Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân Đến lúc trưởng thành : Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ Trước hiên nhà Và trong hơi mát câu văn Hình tượng con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú mang ý nghĩa biểu trưng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ. 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Nhà thơ đã khái quát qui luật tình cảm: tình mẹ, tình mẫu tử bền vững rộng lớn sâu sắc. - Câu thơ đậm âm hưởng của lời ru, đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò và vai trò của lời ru. - Phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga dịu ngọt. III – Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bài thơ viết theo thể thơ tự do. Câu thơ dài ngắn không đều, nhịp điệu biến đổi, có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru. - Giọng điệu vừa mang âm hưởng lời hát ru vừa mang đậm chất suy tưởng triết lý. - Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phát điểm tựa cho những lý tưởng sáng tạo mở rộng của tác giả. Hình ảnh con cò giàu ý nghĩa tượng trưng. 2. Nội dung Khi khai thác hiện tượng con cò trong ca dao, trong những câu hát ru, bài thơ Con cò của Chế Lan Viên đã ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người. Từ cảm xúc, nhà thơ đã đúc kết ý nghĩa phong phú về hình tượng con cò và thể hiện những suy ngẫm sâu sắc về tình mẫu tử. 4. Củng cố : 5. Dặn dò : Chuẩn bị bài : Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) Tiết : liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) A – Mục tiêu cần đạt Giúp HS : Củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn cho HS. Từ đó các em có ý thức vận dụng các phương tiện liên kết câu trong khi viết văn. Nhận ra và sửa một số lỗi về liên kết câu. B – Các hoạt động dạy và học ổn định Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Ôn lại lý thuyết GV giúp HS ôn lại những kiến thức lý thuyết cơ bản : khái niệm liên kết, liên kết nội dung, liên kết hình thức. Hoạt động 2 : Luyện tập GV hướng dẫn HS làm các bài tập trong SGK. HS đọc yêu cầu bài tập 1, làm bài tập vào phiếu. Một số HS trình bày. HS đọc hai đoạn văn trong SGK và thảo luận nhóm. Mỗi câu viết về một sự việc riêng lẻ không có sự gắn kết. HS đọc đoạn văn b, phát hiện lỗi câu. Một HS lên bảng trình bày, các HS khác nhận xét, sửa chữa. HS đọc yêu cầu bài tập 4, phân tích yêu cầu của bài tập. GV có thể đưa hai đoạn văn lên máy chiếu. HS dễ dàng phát hiện lỗi. I. Ôn lại lý thuyết Khái niệm về liên kết Liên kết nội dung Liên kết hình thức. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn trong các đoạn văn : Câu a) Liên kết câu : Phép lặp (lặp từ trường học). Liên kết đoạn : Từ như thế ở đoạn sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn trước (trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến) Câu b) Liên kết câu : Phép lặp (lặp từ văn nghệ ở các câu 1, 2). Liên kết đoạn : Từ sự sống ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. Từ văn nghệ ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau. Câu c) Liên kết câu : phép lặp. Từ thời gian được lặp lại ở cả 3 câu. Câu d) Liên kết câu – dùng từ trái nghĩa : yếu đuối (1) – mạnh (2) ; hiền lành (1) - ác (2). 2. Bài tập 2 Các cặp từ trái nghĩa : Thời gian Thời gian tâm lý vật lý Vô hình Hữu hình Giá lạnh Nóng bỏng Thẳng tắp Hình tròn Đều đặn Lúc nhanh lúc chậm 3. Bài tập 3 : Đoạn a. ... n trong câu. B – Các hoạt động dạy và học ổn định Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu các thành phần gọi đáp Một HS đọc to, rõ ràng hai ví dụ a, b trong SGK, một HS khác đọc rõ các câu hỏi thảo luận : - Từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp ? - Những từ này có tham gia diễn đạt sự việc của câu không ? - Từ nào để tạo lập cuộc gọi, từ nào dùng để duy trì cuộc gọi đang diễn ra ? HS thảo luận theo những câu hỏi trên. - Vậy theo em hiểu thế nào là thành phần gọi đáp? HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2. Tìm hiểu thành phần phụ chú HS đọc ví dụ trong SGK và nêu các câu hỏi thảo luận : - Nếu lược bỏ từ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không ? Vì sao ? - ở câu a) các từ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào ? - Trong câu b) cụm chủ vị in đậm nhằm chú thích điều gì ? HS thảo luận theo những câu hỏi trên. HS đọc ví dụ 2 GV nêu yêu cầu : - Các từ trong ngoặc đơn có ý nghĩa như thế nào ? HS nêu ý nghĩa của từng yếu tố trong ngoặc đơn. - Các thành phần vừa xét có đặc điểm chung gì về cách trình bày trong câu ? Chúng có ý nghĩa như thế nào ? HS trả lời. - Thế nào là thành phần chú thích ? HS đọc, phân tích phần Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3. Luyện tập HS làm bài tập - Bài tập 1 (HS độc lập làm bài) - Đọc yêu cầu bài tập ? - Đọc đoạn trích ? - HS đọc yêu cầu bài tập 2, phân tích yêu cầu của bài tập. HS đọc và thảo luận các yêu cầu của bài tập. I. Các thành phần gọi đáp Ví dụ : a) Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ? b) Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ? - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Nhận xét : - Này : Gọi thiết lập quan hệ giao tiếp, không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu. - Thưa ông : Đáp + Duy trì sự giao tiếp + Không tham gia vào sự diễn đạt nội dung của câu. Thành phần gọi đáp là : những thành phần biệt lập dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. * Ghi nhớ Thành phần biệt lập dùng để thiết lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. II. Thành phần phụ chú Ví dụ 1 : a) Lúc anh đi, đứa con gái đầu lòng của anh và cũng là đứa con gái duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Nhận xét : - Nếu lược bỏ các từ in đậm, nghĩa sự việc trong câu không thay đổi vì nó không tham gia vào thành phần cấu trúc. - ở câu a) các từ in đậm (và cũng là đứa con gái duy nhất của anh) chú thích cho phần trước nó (đứa con gái đầu lòng của anh) được rõ hơn. - ở câu b) cụm chủ – vị in đậm (tôi nghĩ vậy) chỉ sự việc diễn ra trong ý nghĩ tác giả giải thích thêm cho việc : + Lão hiểu tôi chưa hẳn đã đúng + Họ cho đó là lý do, điều đó khiến tôi càng buồn. Ví dụ 2 : Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi). (Quê hương – Giang Nam) Nhận xét : - “có ai ngờ” : sự ngạc nhiên trước việc cô gái tham gia du kích. - “thương thương quá đi thôi” : xúc động trước nụ cười hồn nhiên của cô gái, và đôi mắt đen tròn. - “Quê hương – Giang Nam” : nêu xuất xứ của đoạn thơ (tên bài thơ, tác giả) - Cách trình bày : Các thành phần đó thường được đặt giữa các dấu : + Gạch ngang + Ngoặc đơn + Dấu phẩy - Tác dụng : Chú thích giải thích thêm cho những từ ngữ sự việc trong câu hoặc bày tỏ thái độ của người nói, người viết. * Ghi nhớ : - Thành phần chú thích được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. - Khi viết : + Đặt giữa hai dấu gạch ngang + Đặt giữa hai dấu phẩy + Đặt giữa hai dấu ngoặc đơn + Đặt giữa một dấu gạch ngang – một dấu phẩy. + Sau dấu hai chấm Các thành phần gọi - đáp, phụ chú đều là thành phần biệt lập. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 (tr.32) Tìm thành phần gọi - đáp, phân tích cụ thể : Này : Gọi, thiết lập quan hệ Vâng : Đáp, chỉ quan hệ bề trên với người dưới ; bà lão hàng xóm – chị Dậu. 2. Bài tập 2 (tr.32) Tìm thành phần gọi - đáp “Bầu ơi” : thành phần gọi đáp lời gọi chung chung không hướng tới riêng ai. 3. Bài tập 3 (tr.32) Tìm thành phần phụ chú a) chúng tôi, mọi người – kể cả anh b) những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ. c) lớp trẻ, những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới. 4. Củng cố : 5. Dặn dò : Chuẩn bị bài : Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten Tiết : Bài : Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của la phoongten (H. Ten) A – Mục tiêu cần đạt Giúp HS : Hiểu tác dụng của bài nghị luận văn chương đã dùng. Biện pháp so sánh hai hiện tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết của nhà khoa học Buy-phông về hai con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. B – Các hoạt động dạy và học ổn định Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản HS đọc phần chú thích trong SGK về tác giả. - Nêu những nét khái quát về tác giả ? - Nêu xuất xứ của tác phẩm ? - Văn bản viết theo phương thức nào ? Phân biệt cho HS : - Nghị luận xã hội - Nghị luận văn chương GV đọc mẫu 1 đoạn, sau đó gọi HS đọc tiếp. Chú ý phân biệt giọng đọc: Những đoạn nghị luận cần đọc rõ ràng, rành mạch, khúc triết ; những đoạn thơ trích cần đọc giọng đọc của cừu non khác giọng đọc của chó sói. - Văn bản có bố cục mấy phần ? GV lưu ý HS : đoạn trích thơ (phần đầu văn bản) không nằm ngoài mạch nghị luận. - Em hãy đối chiếu hai phần ấy để tìm ra điểm chung trong cách lập luận của tác giả. GV yêu cầu HS tìm ý kiến của Buy-phông viết về 2 con vật ấy ? - Cả 2 phần tác giả đều triển khai mạch nghị luận theo trật tự nào ? - Em hãy chỉ rõ trong văn bản ? Hoạt động 2. Đọc – hiểu văn bản HS đọc toàn bộ văn bản I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả Hi-pô-lít Ten (H.Ten) (1828-1893) Là một triết gia – sử gia – nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. 2. Tác phẩm Công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông : La Phôngten và thơ ngụ ngôn của ông, 1853 - Phương thức biểu đạt : nghị luận 3. Đọc, chú thích - Đọc văn bản - Chú thích (SGK) Văn bản được chia làm 2 phần : + Phần 1 (từ đầu đến “tốt bụng thế”) : Hình tượng con cừu trong bài thơ La Phôngten. + Phần 2 (còn lại) : Hình tượng chó sói trong thơ La Phôngten. Nhận xét : Trong cả hai phần, tác giả đều lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về 2 con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông để đối chiếu so sánh. Con cừu : “Chính vì sự sợ hãi ấy chó bị xua đi” Chó sói : “Chó sói bị thù ghét chết rồi thì vô dụng”. Nghị luận theo trình tự 3 bước : + Dưới ngòi bút của La Phôngten + Dưới ngòi bút của Buy-phông + Dưới ngòi bút của La Phôngten Tác giả đã nhờ La Phôngten tham gia vào mạch nghị luận của ông, vì vậy bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Chó sói và cừu dưới mắt nhà khoa học Cừu : Vì sợ hãi mà hay tụ tập thành bầy. Chỉ một tiếng động nhỏ bất thường chúng nháo nhào co cụm lại sợ sệt, lại còn hết sức đần độn vì không biết tránh nỗi nguy hiểm muốn bắt chúng di chuyển cần phải có một con đầu đàn bị gã chăn cừu thôi thúc hoặc bị chó xua đi. Tóm lại, đó là một loài vật nhút nhát, đần độn. Chó sói : Thù ghét mọi sự kết bạn kết bè nhiều chó sói tụ hội với nhau nhằm để tấn công một con vật to lớn Khi cuộc chiến đã xong xuôi chúng quay về với sự lặng lẽ và cô đơn của chúng. Tóm lại bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng Nó thật đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng Tóm lại, dưới mắt nhà khoa học, chó sói là một con vật hung dữ, đáng ghét. * Nhận xét : Bằng cái nhìn chính xác của nhà khoa học để nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng. - Không nhìn nhận từ góc độ tình cảm (vì đặc trưng của khoa học là chính xác, chân thực, cụ thể). - Không nói đến sự thân thương của loài Cừu vì không chỉ loài vật này có “tình cảm mẫu tử thân thương”. - Không nhắc đến sự bất hạnh của loài chó sói vì : Đấy không phải đặc trưng cơ bản của nó mọi nơi mọi lúc. 2. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phôngten a) Hình tượng cừu trong thơ La Phôngten - Tác giả đã đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt : đối mặt với chú sói trên dòng suối. - Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu : nhút nhát. Khắc họa tính cách qua : + Thái độ + Ngôn từ + Đặc điểm vốn có của loài cừu : hiền lành, nhút nhát, không hại ai. Gặp chó sói : - Cừu gọi : “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này” - Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội : + Không uống nước ở dòng suối + Không nói xấu sói vì chưa ra đời + Không có anh em Thế nhưng cừu vẫn bị sói tha vào rừng ăn thịt. ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường tới mức nhút nhát. - La Phôngten viết về loài cừu sinh động như vậy là nhờ có trí tưởng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. - Là cách sáng tác phù hợp với đặc điểm của chuyện ngụ ngôn – nhân hóa con cừu non là có suy nghĩ, nói năng, hành động giống con người, khác với cách viết của Buy-phông. b) Hình tượng chó sói Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối : - Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới) - Nói xấu ta năm ngoái (dù khi đó cừu còn chưa sinh) - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình) - Chó sói đói meo gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước – muốn ăn thịt nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu. - Lời nói của sói thật vô lý. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói : ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy-phông). Chó sói được nhân hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa. La Phôngten kể về điều đó : Trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh, chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. “Dạ trống không, sói chợt tới nơi. Đói, đi lảng vảng kiếm mồi, Thấy chiên, động dại bời bời thét vang” - Buy-phông : + Đối tượng : Loài cừu và loài sói chung + Cách viết : Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích : Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói. - La Phôngten + Đối tượng : Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương. + Cách viết : Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hóa loài vật như con người. + Mục đích : Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét). Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. III. Tổng kết Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, tác giả đã nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.
Tài liệu đính kèm: