KHỞI NGỮ
I. Mục đích yêu cầu
Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó biết đặt những câu có khởi ngữ.
Rèn kĩ năng rèn luyện kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết.
II. Chuẩn bị:
Thầy: Nghiên cứu soạn bài
Trò: Xem bài trước khi học
III. Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra
Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách?
C. Bài mới
Phân phối chương trình Tuần Tiết Tên bài Tuần Tiết Tên bài 16 76 77 78 79 80 Cố Hương Cố hương Cố hương Ôn tập tập làm văn Ôn tập tập làm văn 21 101 102 103 104-105 Hướng dẫn chuẩn bị cho trương trình địa phương Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới Các thành phần biệt lập Viết bài tập làm văn số 5 17 81 82-83 84-85 Trả bài tập làm văn số 3 Kiểm tra tổng hợp HKI Những đứa trẻ 22 106-107 108 109-110 Chó Sói và Cừu trong thơ. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng. Liên kết câu và liên kết đoạn 18 86 87 88-89 90 Trả bài Tiếng Việt Trả bài KTra Văn Tập làm thơ 8 chữ Trả bài KTra tổng hợp 23 111-112 113 114 115 Con cò Trả bài số 5 Cách làm bài văn nghị luận Cách làm bài văn nghị luận 19 (II) 91-92 93 94 95 Bàn về đọc sách Khởi ngữ Phép phân tích và tổng hợp Luyện tập phân tích và tổng hợp 24 116 117 118-119 Mùa xuân nho nhỏ Viếng lăng Bác Nghị luận tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Viết bài ở nhà số 6 20 96-97 98 99 100 Tiếng nói của văn nghệ Các thành phần biệt lập Nghị luận về 1 số hoạt động sống Cách làm bài nghị luận.. 25 121 122 123 124 125 Sang thu Nói với con Nghĩa tường minh và hàm ý Nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ Cách làm bài nghị luận Tuần 16 Tiết 16 Ngày soạn: Ngày dạy: Cố Hương Lỗ Tấn I. Mục đích yêu cầu Học sinh thấy rõ: Hình ảnh Nhuận Thổ là hình ảnh con người trên quê hương của Lỗ Tấn đã bị chế độ phong kiến làm thay đổi. Cảnh vật tàn tọc, thê lương. Làm tác giả đau xót. Tác giả mong muốn một tương lai tốt đẹp và con đường giải phóng đưa quê hương đất nước thoát khỏi cảnh lầm than. Đó là tình cảm sâu nặng đối với quê hương của tác giả. Thấy rõ tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Tình cảm trong sáng thuỷ chung. Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, phân tích truyện Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè trong sáng thuỷ chung, căm ghét chế độ phong kiến. II. Chuẩn bị: Thầy Trò: III. Lên lớp A. Tổ chức: B. Kiểm tra: ? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng? C. Bài mới. H? Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà em hãy trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Lỗ Tấn? Quê Phủ Thiện Hưng, tỉnh Chiết Giang sinh trưởng trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân, có nhiều cơ hội tiếp xúc với đời sống nông thôn. Từ lúc còn trẻ ông giã từ gia đình tìm con đường lập nghiệp. Ông có nhiều tư tưởng tiến bộ để tìm chân lý CM cuối cùng ông tìm con đường văn học. Hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng tác? GV: Năm 1981 toàn thế giới đã kỷ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá. GV: Nêu yêu cầu đọc: Giọng điệu chậm buồn, hơi bùi ngùi khi kể, tả giọng ấp úng của nhân vật Nhuận Thổ, giọng lanh lảnh của thím HDương GV: Tóm tắt phần chữ nhỏ: Tấn về thăm làng cũ và do chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại Hỏi: Đọc tiếp: “Tinh mơ sáng mẹ phải ra xem sao?” Hỏi: Nêu nội dung đoạn vừa đọc Tình cảm của nhân vật Tôi trong những ngày ở quê khi nhớ về quá khứ. GV: ở quê Tấn thấy con người thím Hai Dương thay đổi làm Tấn ngạc nhiên đau xót và Tấn còn thấy sự thay đổi của người bạn cũ khi gặp lại, sự thay đổi ntn mời 1 em đọc tiếp Hỏi: Đọc “Một hôm .. xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét” Hỏi: Gọi học sinh đọc đoạn còn lại? Nêu nội dung Ra đi Tấn suy nghĩ về tương lai và con đường Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 11 chú thích SGK Hỏi: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể? Kể theo ngôi thứ mấy để làm tăng đâm chất trữ tình của truyện GV: Lưu ý chúng ta không được quan niệm tính đồng nhất giữa tôi và tác giả mặc dù có sự việc có thật trong cuộc đời của Tấn. Hỏi: Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? + Ba phần: - Phần đầu: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi trên đường về quê - Phần 2: “Tiếp sạch trơn như quét”: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi những ngày ở quê (Cuộc gặp gỡ thím Hai Dương và bố con Nhuận Thổ) - Phần còn lại: Tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật tôi trên đường rời quê Hỏi: Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy kể tóm tắt truyện? Tấn về thăm làng cũ và lo chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại. Những ngày sống ở quê Tấn thấy con người ở quê (Nhuận Thổ – Hai Dương) thay đổi làm Tấn ngạc nhiên, đau xót, suy tư sâu lắng. Ra đi Tấn suy tư về tương lai và con đường. I. Vài nét về tác giả - tác phẩm 1. Tác giả: Lỗ Tấn 1881-1936 Là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm: Cố Hương rút từ tập truyện ngắn “Gào thét” II. Đọc tìm bố cục 1. Đọc 2. Giải thích từ khó 3. Bố cục * Tóm tắt * Hướng dẫn về nhà Tóm tắt được truyện một cách thành thạo. Tiết 2 : III- Lên lớp A. Tổ chức B. Kiểm tra Hỏi: Kể tóm tắt truyện “Cố Hương” của Lỗ Tấn? C. Bài mới Hỏi: Nhân vật trung tâm trong truyện là ai? Nhân vật Tôi (Tấn) Hỏi: Tâm trạng của nhân vật Tôi đối với quê hương được thể hiện qua những cảnh nào? + Trên đường về quê: Những ngày sống ở quê và lúc ra đi Hỏi: Đọc từ đầu đến “lòng tôi xe lại” đến hiu quạnh Hỏi: Đoạn truyện có nội dung gì? Tâm trạng của nhân vật Tôi trên đường về quê sau hai mươi năm xa cách Hỏi: Nhân vật Tôi về thăm quê trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh: Sau hai mươi năm xa cách Từ giã nó lần cuối cùng Vĩnh biệt làng cũ thân yêu. Đi làm ăn sinh sống nơi . Hỏi: Khi về quê hình ảnh làng quê hiện lên qua những chi tiết nào? Thôn xóm: Tiêu điều, hoang vắng, im lìm Hỏi: Không gian và thời gian được miêu tả ntn? + Thời gian : Giữa đông + Không gian: Gió lạnh, trời u ám, vàng úa Hỏi: Nhìn cảnh quê hương tiêu điều, hoang vắng lòng tác giả khi ấy ra sao? Lòng tôi xe lại Hỏi: Em hiểu lúc ấy nhân vật Tôi có tâm trạng, tình cảm như thế nào đối với quê hương? (Trước tình cảm quê hương) Tôi đau đớn , xót xa, buồn rầu Hỏi: Việc miêu tả không gian, thời gian trên góp phần miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi ntn? Như tô đậm thêm tâm trạng buồn rầu, bùi ngùi thương cảm của tác giả đối với quê hương. Hỏi: Càng về đến gần làng tác giả có cảm giác ntn đối với quê? + Quê như lạ, như quen “Làng cũ tôi đẹp hơn kia” -> đúng với tâm lý đi xa trở về Hỏi: Vì sao tác giả lại có cảm giác đó? Vì cách xa lâu ngày – Sắp xa quê -> không vui Vì quê thê lương, hiu quạnh quả khác hẳn quê cũ. Hỏi: Trên đường về thăm quê cũ Tấn có tâm trạng ntn? H? Chính tâm trạng ấy đã nói lên tình cảm của tác giả đối với quê hương là ntn? * Chuyển: Những ngày sống trên quê gặp lại người thân tác giả có tâm trạng ntn? * Đọc thầm: Kể tóm tắt đoạn kể về những ngày sống ở quê hương của Tấn Về đến nhà, mẹ Tấn và và cháu Hoàng rà đón. Mẹ bàn đến chuyện chuyển nhà, nhắc đến Nhuận Thổ người bạn thuở nhỏ. Hình ảnh Nhuận Thổ nhỏ hiện về. Gặp lại Nhuận Thổ sau 20 năm xa cách Tấn thấy Nhuận Thổ quá nhiều thay đổi. Tấn buồn rầu, ngỡ ngàng đau xót, thương cảm. GV: Trong đó gặp lại chị Hai Dương cũng thay đổi. H? Đoạn truyện kể về những ngày sống trên quê qua những chặng thời gian nào? - Trong quá khứ và trong hiện tại hay thuở nhỏ và sau 20 năm xa cách. GV: Khi mẹ Tấn nhắc đến Nhuận Thổ, kí ức Tấn bổng dưng như bừng sáng lên trong chốc lát và cảm thấy tựa hồ đã tìm ra quê hương tôi đẹp ở chỗ nào rồi? Nhuận Thổ là người ntn mà gây ấn tượng đẹp đẽ, sâu sắc trong lòng Tấn như vậy. * Đọc “Lúc bây giờ .. không hề gặp mặt nhau nữa” Hỏi: Khi nghe mẹ thông báo có lẽ Nhuận Thổ sắp đến trong kí ức của Tấn hiện lên cảnh tượng gì? Vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm. Bên bãi biển – Ruộng dưa xanh rờn, bát ngát – Một cậu bé 11 tuổi, cổ đeo vòng bạc, tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba đang cố sức đâm theo một con tra GV: Đó là Nhuận Thổ con người ở tháng cho nhà Tấn. Hỏi: Em có nhận xét gì về cách giới thiệu nhân vật của tác giả? Đưa ra một hình ảnh đẹp gây hứng thú, tạo hứng thú với người đọc rồi mới chỉ ra đó là Nhuận Thổ. Cách giới thiệu nhân vật độc đáo gây hứng thú Hỏi: Trong ký ức của Tấn – Nhuận Thổ thể hiện lên có dáng vóc ntn? Khuôn mặt tròn trĩnh Da bánh mật Mũ lông chiên Cổ đeo vòng bạc sáng loáng Hỏi: Nhìn vào khuôn mặt, nước da, cách ăn mặc này em hiểu Nhuận Thổ là cậu bé ntn? Nhuận Thổ là cậu bé khoẻ, đẹp và đáng yêu Hỏi: Tấn và Nhuận Thổ nói với nhau những chuyện gì? Nhuận Thổ kể cách bẫy chim, Canh dưa, Quê: vỏ sò, cá nhảy Hỏi: Hãy kể lại cách bẫy chim của Nhuận Thổ? Hỏi: Kể lại cảnh canh dưa? Hỏi: Trong hai cảnh này em thích cảnh nào hơn? Vì sao? Thích cảnh bẫy chim vì thấy Nhuận Thổ rất thông minh Thích cảnh canh dưa vì thấy Nhuận Thổ lanh lợi, thạo việc nhà nông. Hỏi: Qua cuộc trò truyện (qua lời kể của Nhuận Thổ) về cảnh bẫy chim, canh dưa em thấy Nhuận Thổ là cậu bé ntn? Hỏi: Nếu em có người bạn như Nhuận Thổ thì em có cảm nghĩ gì? -Yêu thích bạn GV: Nhuận Thổ là một người bạn đáng yêu, chính vì vậy mà hình ảnh người bạn ấy in đậm trong tâm hồn Tấn. Dù 20 năm trôi qua hình ảnh Nhuận Thổ vẫn hiện về rõ mồn một. Hỏi: Khi ấy tình cảm của Tấn với Nhuận Thổ ra sao? Hỏi: Ngày đầu tiên đến nhà Tấn, Nhuận Thổ có thái độ ntn đối với mọi người, thái độ ntn với Tấn? Với Tấn: Không bẽn lẽn Chưa đầy nửa ngày . thân nhau Anh – em Kể nhiều chuyện lạ Khi xa – khóc – gửi quà Hỏi: Nhận xét tình cảm giữa Tấn và Nhuận Thổ? Hỏi: Vì sao Tấn cậu ấm con chủ nhà và Nhuận Thổ con người ở mà chúng chơi với nhau tự nhiên, gắn bó, chân thật như vậy. Tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, không có sự phân biệt giầu nghèo. Hỏi: Em cảm nhận được Nhuận Thổ thuở nhỏ là bạn ntn? Thuở nhỏ Nhuận Thổ là một cậu bé khỏe đẹp về hình dáng đáng yêu về tài trí thông minh lanh lợi – Tình cảm tự nhiên chân thành, thân thiết GV: Chính vì xa cách 30 năm mà hình ảnh ấy vẫn in đậm trong tâm trí tác giả Hỏi: Với tư chất tốt đẹp ấy cứ trên đà phát triển bình thường chắc chắn lớn lên Nhuận Thổ sẽ có cuộc sống ntn? (cuộc sống no đủ) Chuyển: Vậy trong hiện thực – Hai mươi năm sau Nhuận Thổ đã trở thành người ntn? * Đọc “Một hôm Hỏi: Sau 20 năm Nhuận Thổ có sự thay đổi ntn? Da vàng xám – nếp nhăn sâu hơn Mũ rách tươm - áo bông mỏng dính Tay thô kệch – nặng nề – nứt nẻ Hỏi: Nhìn vào nước da, cách ăn mặc em suy nghĩ gì về cuộc sống của Nhuận Thổ sau 20 năm? Nhuận Thổ đã trở thành người nông dân đói rách, khốn khó vất vả già đi trước tuổi. Hỏi: Tấn hỏi thăm thì Nhuận Thổ có thái độ cử chỉ ntn? Chỉ biết lắc đầu Hỏi: Khi gặp Nhuận Thổ có thái độ và xưng hô với Tấn ntn? Nét mặt vừa hớn hở vừa thê lương môi mấp máy nói không ra tiếng. Dáng điệu cung kính – Bẩm ông Hỏi: Đây là cách xưng hô em thường thấy ở đâu? Khi người bề dưới đối với người bề trên. Hỏi: Trước đây Nhuận Thổ xưng em gọi anh thân mật. Vì sao giờ đây lại có cách xưng hô và thái độ như vậy? Bởi Tấn học, có địa vị – Nhuận Thổ tự thấy mình nghèo khổ hơn nữa xã hội phong kiến quy định các ... lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn H2: Tác giả khẳng định điều này ntn? - Trên đời này không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác GV: Vì thế không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn H2: Em có nhận xét gì về ý kiến này? ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn H2: Nêu những thành công về nghệ thuật? - Bài văn nghị luận giải thích với những luận điểm sáng rõ, lô gíc, lập luận chặt chẽ, kín kẽ, so sánh hình ảnh thú vị. H2: Với thành công về nghệ thuật, làm nổi bật nội dung gì? H2: Đọc ghi nhớ sách giáo khoa H2: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài trên. - Hiểu được sách quan trọng ntn - Biết cách chọn và đọc sách ntn cho đúng - Tránh được những lối đọc sách sai lệch 2. Những khó khăn nguy hại của việc đọc sách ngày nay - Lối đọc nhiều mà không sâu, không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian công sức mà còn có khi mang hại. - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích. 3. Phương pháp chọn sách và đọc sách a. Cách chọn sách - Tìm được những cuốn sách thực sự có giá trị và cần thiết, có lợi cho mình không tham đọc nhiều, đọc lung tung. - Đọc kĩ, ngẫm nghĩ và tích luỹ, kiên trì kiên địch với mục đích. IV. Tổng kết 1. Nghệ thuật 2. Nội dung. * Ghi nhớ: sgk V. Luyện tập * Hướng dẫn học bài - Nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ. * Rút kinh nghiệm - Cần sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở hơn. Tuần 19 Tiết 93 Ngày soạn: Ngày dạy: Khởi ngữ I. Mục đích yêu cầu Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó biết đặt những câu có khởi ngữ. Rèn kĩ năng rèn luyện kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết. II. Chuẩn bị: Thầy: Nghiên cứu soạn bài Trò: Xem bài trước khi học III. Lên lớp A. Tổ chức B. Kiểm tra Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách? Bài mới GV: Đưa ví dụ lên máy chiếu? H2: Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm? a, Chủ ngữ trong câu cuối từ “anh” thứ 2 b, Chủ ngữ “tôi” c, Chủ ngữ là “chúng ta” H2: Các từ in đậm có giá trị ntn so với chủ ngữ? - Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ H2: Nêu nội dung của các câu trên? a, Nói lên tâm trạng xúc động của ông Sáu trước thái độ của Thu b, Khẳng định sự giàu của nhân vật tôi c, Khẳng định sự giàu đẹp của Tiếng việt trong lĩnh vực văn nghệ H2: Cho biết mối quan hệ của từ in đậm với nội dung của câu chứa nó? - Các từ in đậm nêu nên đề tài của câu chứa nó H2: Em có thấy các quan hệ từ nào trước các từ in đậm - Còn, về H2: Em có thể thay từ “về” câu (c) bằng quan hệ từ nào? - Đối với GV: Những từ ngữ đứng trước CN nên nên đề tài được nói đến trong câu chứa nó, nó thường đi kèm với các quan hệ từ “về, đối với...” gọi là khởi ngữ H2: Em hiểu thế nào là khởi ngữ? H2: Giáo viên đưa 2 nd: a, Giàu, tôi cũng giàu rồi b, Kiện ở huyện này, bất quá mình tốt lễ, quan trên mới xử cho được H2: Xác định khởi ngữ ở ví dụ (b)? - Kiện ở huyện này. H2: Qua 2 ví dụ em có nhận xét gì về các mối quan hệ của đề ngữ với câu chứa nó - (a) quan hệ trực tiếp được lặp lại 1 yếu tố giàu nguyên vẹn ở phần câu còn lại - (b) Có quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại GV: Có thông qua nội dung ý nghĩa ta mới xác định được mối quan hệ. H2: Qua phân tích ví dụ ta rút ra được lưu ý gì? H2: Đọc và nêu yêu cầu của bài tập? Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây. H2: Như vậy mục đích của bài tập này là gì? Nhận diện khởi ngữ dưới những hình thức diễn đạt khác nhau. H2: Muốn xác định đúng ta phải làm gì? Nắm chắc đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. H2: Căn cứ vào đó em hãy làm bài tập a, Điều này b, Đối với chúng mình c, Một mình d, Làm khí tượng e, Đối với cháu H2: Đọc và nêu yêu cầu bài tập? - Chuyển phần in đậm thành phần khởi ngữ H2: Theo em mục đích bài tập 2 là gì? - Luyện tập dùng khởi ngữ có ý thức H2: Muốn làm được bài tập này ta làm ntn? - Chuyển những phần làm nòng cốt câu lên trước chủ ngữ H2: Căn cứ vào đó em hãy làm bài tập? H2: Viết đoạn văn trong đó có câu sử dụng đề ngữ viết về đề tài học tập Gợi ý: - Viết đúng đề tài - Trong đó có câu sử dụng đề ngữ - Gạch chân dưới đề ngữ I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu 1. Ví dụ 2. Kết luận - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước CN để nêu nên đề tài nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ * Lưu ý: Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với phần câu còn lại II. Luyện tập Bài tập 1 a, Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b, Hiểu thì tôi rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. Bài tập 3 * Hướng dẫn về nhà - Nắm chắc phần ghi nhớ - Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập”. * Rút kinh nghiệm - Phần khai thác kiến thức nên cần phân tích kĩ về mặt nội dung Tuần 19 Tiết 94 Ngày soạn: Ngày dạy: Phép phân tích và tổng hợp I. Mục đích yêu cầu Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị luận Tích hợp với văn qua văn bản “Bàn về đọc sách” với Tiếng Việt ở bài “Khởi ngữ” Kĩ năng rèn luyện, kĩ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói và viết II. Chuẩn bị: Thầy: Nghiên cứu soạn bài Trò: Học bài III. Lên lớp A. Tổ chức B. Kiểm tra: Sách vở học sinh C. Bài mới H2: Đọc văn bản? H2: Văn bản gồm mấy phần? Nêu giới hạn từng phần? - 3 phần: + Mở bài + Thân bài + Kết bài H2: Văn bản bàn về vấn đề gì? - Cách ăn mặc, trang phục H2: Chú ý: ở phần mở bài tác giả đưa ra những dẫn chứng nào? + Mặc quần áo chỉnh tề lại đi chân đất + Đi giày có bít tất .... phanh hết cúc áo để lộ cả da thịt H2: Thông qua hàng loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì? - Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề “ăn mặc chỉnh tề”, cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà giữa quần áo với giày tất, trang phục của con người H2: Đến phần thân bài, tác giả nêu lên mấy luận điểm đó là những luận điểm nào? - Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hoá xã hội - Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trường xung quanh H2: Luận điểm 1 và luận điểm 2 được thể hiện qua cụm từ nào? - Luận điểm 1: “ăn cho mình, mặc cho người” - Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức” H2: Để làm nổi bật luận điểm 1 tác giả dùng những dẫn chứng nào? (ở luận điểm 1) - Công ái một mình trong hang sâu - Anh thanh niên đi tát nước - Đi đám cưới không thể lôi thôi - Đi đám ma không được ăn mặc loè loẹt H2: Để làm nổi bật luận điểm 2 tác giả dùng những dẫn chứng nêu ra yêu cầu gì? - Dù ăn mặc đẹp đến đâu... - Xưa nay cái đẹp bao giờ .... H2: Theo em tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng trên để làm sáng tỏ cho từng luận điểm? - Tác giả dùng phép lập luận phân tích H2: Em hiểu tác giả dùng phép lập luận phân tích ở đây ntn? - Tác giả chỉ ra từng khía cạnh các phương diện của ăn mặc để đưa ra những dẫn chứng cụ thể để làm nổi bật phương diện, khía cạnh đó H2: Tác giả dẫn chứng bằng giả thiết, so sánh, hay đối chiếu - Đưa ra dẫn chứng bằng hàng loạt các giả thiết về ăn mặc GV: Ngoài cách nêu giả thiết ta có thể dùng cách so sánh, đối chiếu.... và cả phép giải thích, chứng minh *H2: Như vậy phân tích là chia nhỏ sự vật, hiện tượng phù hợp với cấu tạo, quy luật của sự vật rồi dùng so sánh, đối chiếu, suy luận để tìm ra ý nghĩa của các bộ phận ấy, mối quan hệ của các bộ phận ấy với nhau. Ví dụ: Văn bản “Trang phục” là nêu nên vấn đề văn hoá trong trang phục mọi người phải tuân theo để đi đến nhận thức đó tác giả bắt đầu đi từ việc phân tích quy tắc ăn mặc. Trước tác giả nêu vấn đề ăn mặc đề ở phần mở bài “không ai ăn mặc .....” Sự thiếu đề trông chướng mắt, vì trái với quy tắc ăn mặc (nằm phần mở bài) - Thứ 2: ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung và riêng - Thứ 3: ăn mặc phù hợp với đạo đức => nằm thân bài H2: Em hiểu thế nào là phép phân tích? H2: Theo em câu “ăn mặc sao cho ...... hay toàn xã hội”? là câu tổng hợp các ý phân tích ở luận điểm nào? - Luận điểm 1 H2: Tại sao nằm ở đoạn 2? - Vừa có nhiệm vụ nhận định lại các câu phân tích ở trên vừa có nhiệm vụ liên kết với đoạn 2 H2: Câu văn đó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? (luận điểm 1) - Thâu tóm toàn bộ ý ở luận điểm 1: Cái riêng và cái chung GV: Câu văn làm nhiệm vụ thâu tóm toàn bộ ý của những câu trên gọi là phép tổng hợp GV: Sau khi tổng hợp quy tắc ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung, tác giả mở sang vấn đề ăn mặc ntn cho đẹp như giản dị, hoà mình vào cộng đồng H2: Và để chốt lại toàn bộ vấn đề trang phục đẹp tác giả đưa ra kết luận nào? - Thế mới biết ..... là trang phục đẹp H2: Kết luận này nằm ở vị trí nào? - Phần kết bài H2: Theo em lời kết luận này thâu tóm ý của luận điểm 2 hay toàn bài? - Thâu tóm ý toàn bài H2: Như vậy ở đây tác giả tiếp tục dùng phép lập luận nào? - Phép tổng hợp H2: Vậy em hiểu thế nào là phép tổng hợp H2: Vị trí của phép tổng hợp H2: Vai trò của phép phân tích và tổng hợp trong văn bản là gì? - Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể? - Phép lập luận tổng hợp giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả như là một số người lầm tưởng đó là sở thích H2: Từ đó em thấy vai trò của phép phân tích, tổng hợp có vai trò ntn trong bài văn nghị luận? -> là thao tác bắt buộc. H2: Mối quan hệ của phân tích và tổng hợp ntn? - Hai phương pháp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác trên cơ sở phân tích mới có tổng hợp H2: Gọi học sinh đọc ghi nhớ H2: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? Chỉ rõ kĩ năng phân tích làm sáng tỏ luận điểm “Học vấn .... của học vấn” H2: Tác giả phân tích theo trình tự nào? Theo lập luận lô gíc. Đọc sách là con đường quan trọng để có học vấn-> học vấn là của nhân loại-> học vấn nhân loại-> lưu giữ trong sách vở và lưu truyền lại-> Chính vì vậy sách la kho báu nếu ta không đọc kẻ lạc hậu. H? Tác giả phân tích lí do phải chọn sách để đọc như thế nào? Sách nhiều nhưng phải chọn sách tốt để đọc. Nếu không chọn sẽ lãng phí thời gian “vô thưởng vô phạt”. Phân sách làm hai loại. H? Phân tích cách đọc sách? Không nên đọc nhiều vì Đọc ít mà kĩ I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp * Ví dụ: Văn bản “Trang phục” 1. Lập luận phân tích --> kết luận 2. Phép lập tổng hợp --> kết luận 3. Vai trò của phép phân tích, tổng hợp * Ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 Bài tập 2. * Hướng dẫn về nhà Học thuộc ghi nhớ Làm đầy đủ bài tập. * Rút kinh nghiệm. Cần phân tích để học sinh thấy rõ vai trò và mục đích của phép phân tích, tổng hợp trong bài nghị luận..
Tài liệu đính kèm: