Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 10

Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 10

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

+ Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.

+ Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, chi tiết chân thật, hình ảnh gợi cảm và cố đúc giàu ý nghĩa biểu tượng.

+ Rèn năng lực cảm thụ, phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bỗng

II. CHUẨN BỊ:

- GV: Tập thơ đầu súng trăng treo, ảnh chân dung Chính Hữu, Tâm sự của Chính Hữu về bài thơ Đồng chí.

- HS: Đọc, soạn bài theo câu hỏi sgk

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ(5 ph): Đọc thuộc lòng đoạn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.

Phân tích các nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, quan niệm anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu qua nhân vật Vân Tiên.(3 học sinh)

2. Bài mới (1 ph): Từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong dòng văn học Việt Nam xuất hiện một đề tài mới: Tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách mạng – anh bộ đội cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài này bằng bài thơ đặc sắc: Đồng chí.

 

doc 15 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 847Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒNG CHÍ
Tuần 10 Ngày dạy: 3/11
Tiết 46: 
 	Chính Hữu
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
+ Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
+ Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, chi tiết chân thật, hình ảnh gợi cảm và cố đúc giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Rèn năng lực cảm thụ, phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bỗng 
II. CHUẨN BỊ: 
- GV: Tập thơ đầu súng trăng treo, ảnh chân dung Chính Hữu, Tâm sự của Chính Hữu về bài thơ Đồng chí.
- HS: Đọc, soạn bài theo câu hỏi sgk
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(5 ph): Đọc thuộc lòng đoạn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Phân tích các nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, quan niệm anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu qua nhân vật Vân Tiên.(3 học sinh)
2. Bài mới (1 ph): Từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong dòng văn học Việt Nam xuất hiện một đề tài mới: Tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách mạng – anh bộ đội cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài này bằng bài thơ đặc sắc: Đồng chí. 
3.Hoạt động dạy- học: 
Hoạt động của thầy
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục:
GV: Cho biết vài nét về tác gia?
GV: Bài thơ được Chính Hữu viết trong hoàn cảnh nào?
? Nêu những hiểu biết của em về tình hình đất nước ta năm 1948.
HS: Pháp dùng chính sách “Dùng người Việt trị người Việt”, “Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
 Ta: Thực hiện phương châm đánh lâu dài
HS: Đọc nhịp chậm, diễn tả tình cảm
GV: Bài thơ có thể chia làm mấy phần?(các em hãy cho biết bài thơ có thể phân đoạn dựa trên mạch cảm xúc như thế nào?)
Hoạt động 2: Phân tích vẻ đẹp của tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ.
GV: Sáu câu đầu nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng .Các em hãy cho biết cơ sở ấy là gì.(Quê hương của hai người lính)
+ Chú ý đến cách nói sóng đôi 
GV: Cách sắp xếp các từ: Anh –Tôi; Anh với tôi có tác dụng biểu hiện tình cảm như thế nào?
HS:Tương đồng về cảnh ngộ, tập hợp trong quân đội trở thành thân quen.(như một sự kết dính và hình thành tình cảm lớn)
GV: Tìm những chi tiết hình ảnh thể hiện được tình đồng chí keo sơn gắn bó?
HS: Súng bên súng
 Đêm rét chung
Thảo luận:Em có nhận xét gì về vai trò và tác dụng của câu thơ thứ 7?
- Hai tiếng Đồng chí và dấu (!)à tạo một nốt nhấn vui vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Tạo sự liên kết giữa đoạn 1-2, có giá trị khái quát cao: Khắc họa tình đồng chí, một tình cảm mới mẻ nhưng không phải xa lạ nơi những người lính cách mạng thời chống Pháp.
GV: Nếu như sáu câu thơ đầu là cội nguồn của tình đồng chí thì mười câu thơ kế tiếp là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí nơi những anh Bộ đội Cụ Hồ.
 Các em hãy đọc 10 câu thơ tiếp theo và cho biết tác giả đã viết tiếp những gì về tình đồng chí?
 ? Ba câu thơ: “Ruộng nươngra lính” gợi cho em thấy biểu hiện gì của tình đồng chí? Từ “mặc kệ” có phải người lính rất vô tâm, vô tình, vô trách nhiệm với gia đình? Ý kiến của em?
HS: Căn nhà không còn cách nào chống chọi với thiên nhiên; sự hi sinh dứt khoát ra đi đánh giặc. 
GV: Cuộc sống của các anh trong quân ngũ có nét nào giống như thời kì ở nhà? Những biểu hiện cụ thể?
HS: áo rách vai, quần vá, chân không giầy.
GV: Nhận xét đặc điểm cấu trúc trong các câu thơ và hình ảnh ở đoạn thơ này?
HS: Câu thơ đối ứng nhau (Từng cặp hoặc trong câu)à diễn tả được sự gắn bó, chia sẻ, giống nhau mọi cảnh ngộ.
Thảo luận: Hình ảnh “thương nhau tay nắm lấy bàn tay “gợi cho em suy nghĩ gì về tình đồng chí.
HS: Yêu thương mộc mạc, không ồn ào nhưng tấm thía. Bàn tay giao cảm thay cho lời muốn nói. Bàn tay nói lời im lặng của sự đoàn kết, gắn bó, cảm thông và cả sự hứa hẹn lập công.
Liên hệ: Đồng đội ta nắm cơm sẻ nửa
Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa.
Chia khắp anh em một mẩu tin nhà
Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
GV: Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đẹp “Đêm nay  đầu súng trăng treo”
Thảo luận: Các em cảm nhận thế nào về bức tranh về tình đồng chí,đồng đội mà tác giả đã vẽ trong ba câu cuối?
HS: Biểu tượng đẹp của tình đồng chí, đồng đội, cuộc đời người chiến sĩà Hùng tráng, lãng mạn và chứa đầy chất thơ.
GV: Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh đó?
HS: Bức tranh: người lính, khẩu súng, vầng trăng- sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
GV: Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” gợi cho em suy nghĩ gì?
HS: Hình ảnh là điểm sáng của bài thơà Ý nghĩa cao đẹp về mục đích lí tưởng chiến đấu, tình đồng chí.
Lời nhà thơ Chính Hữu:
“Đầu súng trăng treo ngoài hình ảnh bốn chữ còn có nhịp điệu như nhịp lắc lư của một cái gì lơ lửng chông chênh, trong sự bát ngát .Nó nói lên một cái gì đó lơ lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc treo lơ lửng trên đầu mũi súng, những đêm phục kích chờ giặc,vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn ;rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật ”
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết, luyện tập.
GV: Bài thơ Đồng chí có nội dung chính là gì?
 ? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu để tác giả hình thành và triển khai tứ thơ là gì? Thử chứng minh?
HS: Là qui nạp và diễn dịch:
+ Quê hươngđồng chí (qui nạp)
+ Ruộng nươnghết (diễn dịch)
+ Anh- tôi, áo anh- quần tôi, quê anh- làng tôi, súng- súng (đối xứng sóng đôi)
+ Tay nắm bàn tay ( hình ảnh vừa tả thực vừa tượng trưng)
? Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài Đồng chí
Hoạt động 4: Dặn dò:
- Viết hoàn chỉnh đoạn văn
- Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính(câu hỏi phần hướng dẫn tìm hiểu bài)
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Sgk
2. Tác phẩm: Sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947.
 Trích từ tập thơ Đầu súng trăng treo.
3. Đọc – tìm hiểu chú thích:
4. Bố cục: 3 phần (7- 10 -3)
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính:
- Cùng xuất thân từ những người nông dân nghèo khó.
- Cùng chung mục đích lí tưởng, chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau chiến đấu.
- Chia sẻ mọi gian lao, niềm vui ở chiến trườngà tri kỉ.
=> Khắc họa tình đồng chí, một tình cảm mới mẻ nhưng không phải xa lạ nơi những người lính cách mạng thời chống Pháp.
.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
- Cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau.
- Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người línhà Lạc quan.
- “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”à Tình cảm gắn bó sâu nặng, tiếp thêm sức mạnh giúp người lính vượt qua gian khổ.
2. Hình tượng người chiến sĩ:
 ( 3 câu thơ cuối)
Hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội, vẻ đẹp tinh thần hòa quyện hiện thực và lãng mạn.
III/ Tổng kết – Luyện tập:
- Nội dung: ghi nhớ sgk
- Nghệ thuật:
+ Chi tiết và hình ảnh chân thực, giản dị, cô đọng vừa gợi tả vừa gợi cảm.
+ Câu thơ sóng đôi
+ Thể thơ tự do, lời thơ bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời nói hằng ngày nhưng vẫn chắt lọc.
- Luyện tập: Viết đoạn văn (về nhà làm)
Tuần 10	Ngày dạy: 5/11
Tiết 47: 
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
	Phạm Tiến Duật
I/. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng người lái xe Truờng Sơn hiên ngang , dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ .
 -Thấy được nét riêng của giọng điệu , ngôn ngữ ,của bài thơ.
 -Rèn luyện kỹ năng phân tích hình ảnh , ngôn ngữ thơ.
II. CHUẨN BỊ:
 GV: Chân dung Phạm Tiến Duật, tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(5 ph) 
- Đọc diễn cảm bài thơ Đồng chí.
- Qua bài em cảm nhận được gì về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp?
2. Bài mới: 
 Viết về Trường Sơn và những người lính Trướng Sơn là những đề tài trong dòng văn học thời chống Mỹ cứu nước . Cùng đồng hành với nhà thơ Tố Hữu trong suốt chặng đường “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước “ còn có biết bao nhà văn ,nhà thơ  Đặc biệt làPhạm Tiến Duật- nhà thơ trẻ nổi tiếng với những bài thơ viết về Trường Sơn ,tiêu biểu là bài “Bài Thơ về đội xe không kính”
3. Hoạt động dạy học 
Hoạt động của thầy
Ghi bảng
Hoạt Động 1 :Đọc và tìm hiểu chú thích .
GV: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Tiến Duật ?
? Tựa đề bài thơ có gì độc đáo 
? Có thể đặt tựa đề (những chiếc xe không kính “mà bỏ đi từ bài thơ được không ? vì sao?
? -Đọc đọc tự nhiên sôi nổi tự hào
Bổ sung: Tiểu độià đơn vị gồm 12 người.
 Chông chênhà đu đưa, không vững chắc, không yên ổn.
GV: Theo em, bài thơ này có nên chia đoạn hay không?
HS: Bài thơ là cảm xúc suy nghĩ của tác giả về những chiếc xe không kính và những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời đánh Mĩ. Bảy khổ thơ đều xoay quanh và làm nổi bật chủ đề, tứ thơ chủ đạo đóàKhông cần chia đoạn.
Hoạt Động 2: Tìm hiểu hình ảnh những chiếc xe không kính. 
GV: Nhận xét gì về câu thơ mở đầu?
HS: Như câu văn xuôi với điệp từ “không”
GV: Nguyên nhân nào khiến xe không có kính? Hãy nhận xét từ ngữ tác giả sử dụng trong bài? Chiếc xe độc đáo ở điểm nào?
 ? Trải qua chiến tranh những chiếc xe ấy còn bị biến dạng như thế nào? Sự biến dạng của chiếc xe nói lên điều gì?
 ? Theo em vì sao tác giả có thể miêu ... a sẽ tiếp tục ôn lại bằng tiết tổng kết từ vựng này.
3. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Ghi bảng
 Hoạt động 1: Ôn lại các hình thức phát triển của từ vựng bằng cách điền vào ô trống của sơ đồ:
- GV gọi HS điền nội dung thích hợp vào ô trống trong SGK.
- HS tìm dẫn chứng minh họa cho những hình thức phát triển từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.
GV cho HS thảo luận vấn đề “Nếu không có sự phát triển của từ ngữ thì điều gì sẽ xảy ra?
HS:+ Nếu không có sự phát triển nghĩa của từ ngữ thì mỗi từ chỉ có một nghĩa. Do nhu cầu giao tiếp mỗi ngày một tăng thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Đây chỉ là giả định, không xảy ra đối với bất kỳ ngôn ngữ nào.
 + Nói chung ngôn ngữ nhân loại đều phát triển từ vựng theo tất cả các hình thức đã nêu ở sơ đồ trên.
Hoạt động 2(8’) 
- Ôn lại khái niệm từ mượn
-Chọn nhận định đúng. 
-Hướng dẫn hs làm bài tập 3
Hoạt động 3:(6’)
Cho hs ôn lại khái niệm từ Hán Việt
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 mục III SGK
Chọn cách hiểu b
 Hoạt động4:(8’) GV cho HS ôn lại khái niệm thuật ngữ và thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong cuộc sống ngày nay.
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ, trình độ dân trí của người Việt Nam không ngừng được nâng cao, vì vậy thuật ngữ giữ vai trò ngày càng quan trọng hơn trong nhu cầu giao tiếp, nâng cao tri thức của mọi người.
* GV giúp HS ôn lại khái niệm biệt ngữ xã hội.
Hướng dẫn hs làm bài tập 3 mục IV SGK
Hoạt động 5(12’) Trau dồi vốn từ 
GV cho HS ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ, hướng dẫn HS giải thích nghĩa của các từ ngữ đã cho.
HS có thể đặt câu hỏi với các từ ngữ này để hiểu rõ hơn về nghĩa và cách sử dụng các từ ngữ này trong cuộc sống.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 mục V
Mở rộng: Các nước thường dùng biện pháp gì để thực hiện bảo hộ mậu dịch?
(chẳng hạn đánh thuế cao hàng hóa nhập khẩu)
GV đúc kết lại nội dung của bài học “Tổng kết từ vựng”.
GV: Hướng dẫn HS làm bài tập 3 mục V sgk, sửa lỗi dùng từ trong những câu đã cho ở bài tập .
HS: 3 em - mỗi em làm một ý.
4. Dặn dò:(2’)
 - Tiếp tục làm các bài tập (nếu trên lớp không đủ thời gian).
 - Học lại các khái niệm.
 - Chuẩn bị bài: Nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Chuẩn bị xem trước bài ôn tập từ vựng tiếp theo(tiết 53)
I. Sự phát triển của từ ngữ tiếng Việt:
1. Phát triển từ vựng bằng hình thức phát triển nghĩa của từ: 
-( dưa) chuột, (con) chuột(một bộ phận của máy tính)
2. Phát triển từ vựng bằng hình thức tăng số lượng từ ngữ.
+ Tạo thêm từ ngữ mới: Rừng phòng hộ, sách đỏ, thị trường tiền tệ, tiền khả thiù
+ Mượn từ ngữ nước ngoài: 
in-tơ-nét (intơnet), cô- ta(quota), (bệnh dịch)SARS
3. Nếu không có sự phát triển nghĩa của từ thì vốn từ không thể sản sinh nhanh đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
I. Từ Imượn:
1. Khái niệm: 
2. Chọn nhận định đúng: C
3. a/Từ vay mượn nhưng đã được Việt hoá hoàn toàn: Săm, lốp, ga, xăng, phanh
 b/ Từ vay mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn: a-xít (axit), ra-đi-ô(rađiô), vi-ta-min (vitamin)
III.Từ Hán Việt
1. Khái niệm:
2. Chọn quan niệm đúng: b (Vì từ Hán – Việt chiếm một tỉ lệ lớn- 60% vốn từ Tiếng Việt).
IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
1-Thuật ngữ:
1.1/. Khái niệm: Từ ngữ thể hiện khái niệm khoa học kỹ thuật công nghệ.
1.2/. Vai trò: Có tầm quan trọng trong thời đại KHKT phát triển mạnh mẽ.
2-Biệt ngữ xã hội:
1. Khái niệm: chỉ được dùng trong một tầng lớp XH nhất định.
3. Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội: Hoàng thượng, bệ hạ, học vẹt.
V.Trau dồi vốn từ:
1. Rèn luyện để biết rõ nghĩa của từ và cách dùng từ.
2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ về số lượng.
3. Giải thích và đặt câu với các từ :
- Bách khoa toàn thư: Từ diển bách khoa ghi đầy đủ các ngành.
- Bảo hộ mậu dịch:(chính sách) bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
- Dự thảo: Thảo ra để đưa thông qua(động từ), bản thảo để dưa thông qua(danh từ)
- Đại sứ quán: Cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
- Hậu duệ: con cháu của người đã chết. - - Khẩu khí:Khí phách của con người toát ra qua lời nói.
- Môi sinh: môi trường sống của sinh vật.
3. Sửa lỗi dùng từ:
a/ Sai từ “béo bổ”(cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể)
àSửa: béo bở(dễ mang lại nhiều lợi nhuận)
b/ Sai từ “đạm bạc”(có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu)
àSửa: tệ bạc(không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử)
c/ Sai từ “tấp nập”(gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt)
àSửa: tới tấp(liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua cái khác đã đến)
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tuần 10: Ngày dạy: 8/11
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Tiết 50:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
	- Giúp HS hiểu thế nào là lập luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố lập luận trong văn bản đó.
	- Luyện tập nhận diện các yếu tố lập luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố lập luận.
II.CHUẨN BỊ:
 - GV: bảng phụ ghi các đoạn văn nghị luạn có yếu tố tự sự.
 - HS:nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị nội dung câu hỏi sgk.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
	1. Kiểm tra bài cũ(5’)
	- Thế nào là miêu tả bên ngoài?
	- Thế nào là miêu tả nội tâm?
	- Chuyển thành đoạn văn tự sự đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, chú ý miêu tả rõ nội tâm Thúy Kiều.
	3. Giới thiệu bài mới(1’)
	Trong khi kể, chúng ta không chỉ vận dụng phương thức miêu tả mà còn sử dụng cả phương thức lập luận để làm sáng tỏ một quan điểm, một ý kiến. Đó chính là mục tiêu cần đạt và là nội dung bài học hôm nay.
	4. Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của GVø
Ghi bảng
Hoạt động 1(17’): Tìm hiểu ví dụ.
GV: Theo em thế nào là lập luận?
HS: Trình bày lý lẽ một cách có hệ thống, có lô gíc nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề.
GV: Để hiểu vai trò của lập luận trong văn bản tự sự, các em hãy đọc đoạn trích 1 và 2 trang 137, 138.
 ? Căn cứ vào cách hiểu lập luận trên, các em hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ có tính chất lập luận, nhận xét về cách lập luận trong hai đoạn trích nói trên.
- Chia làm hai: Dãy A chuẩn bị trả lời câu hỏi về đoạn 1, dãy B trà lời câu hỏi về đoạn2.
- HS tìm, trả lời dựa trên câu hỏi gợi ý (Lời của ai với ai? Thuyết phục điều gì?).
Đoạn 2: 
+ Kiều chào hỏi mỉa mai, kết tội xưa nay có mấy ai ghê gớm cay nghiệt như Hoạn Thư và
càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
?- Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích trên, hãy trao đổi trong nhóm để rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một văn bản?
- Đại diện 2 tổ trả lời:
+ Lập luận thực chất là cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán, lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Dùng nhiều từ lập luận như: tại sao, thật vậy, tuy nhiên...
?- Như vậy hãy nhắc lại lập luận trong văn bản tự sự là như thế nào?- HS đọc lại ghi nhớ, chép vào vở.
Hoạt động (20’) Hướng dẫn luyện tập.
- HS làm bài 1, 2 tập trung.
- Bài sốá2, tổ chức cho HS buộc tội và biện minh như một phiên tòa. 
- Hướng dẫn hai HS đóng vai Kiều, Hoạn Thư diễn lại theo đoạn trích phần b.
 + Lời kiều mềm mỏng, tế nhị, không đao to, búa lớnàcó sức thuyết phục cao.
 + Hoạn Thư ý thức được “thân phận” của mình, cách thưa gửi mềm mỏng, có lí có tìnhà tự cứu được mình.
(nhưng quan trọng hơn vẫn là Kiều có lòng khoan dung)
- HS làm theo yêu cầu của GV( thời gian luyện tập 15 phút).
- GV gọi HS nhận xét phần trình bày của bạn. GV chốt lại( có thể cho điểm)
Hoạt động 3 (2’): Hướng dẫn học ở nhà:
- Viết lại(diễn xuôi) BT 2( có lập luận)
- Tìm trong truyện ngắn Làng- Kim Lân đoạn văn có sử dụng lập luận.
- Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự :
1/ Ví dụ(sgk)
 a) Đoạn trích “Lão Hạc”.
- Nêu vấn đề: không tìm hiểu người xung quanh thì luôn có cớ tàn nhẫn với họ.
- Phát triển vấn đề: Vợ không ác nhưng tàn nhẫn, ích kỷ là vì quá khổ. Vì sao?
+ Đau thì chỉ nghĩ đến chân đau; khi người ta khổ thì không nghĩ đến ai (quy luật tự nhiên).
+ Những bản tính tốt đẹp bị lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp.
- Kết thúc vấn đề: Biết vậy, chỉ buồn chứ không giận.
=> Câu ngắn khẳng định, câu hô ứng “sở dĩ... là vì”, “khi... thì...”
 b) Đoạn trích “Kiều báo ân, báo oán”.
 Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn thư diễn ra dưới hình thức lập luận:
 + Kiều quan tòa buộc tội(càng- càng)
 + Hoạn Thư trong cơn “hồn xiêu phách lạc” vẫn biện minh bằng lập luận xuất sắc:
 . Đàn bà ghen tuông là thường tình.
 . Đối xử tốt với Kiều.
 . Chồng chung, không ai nhường ai là thường tình.
 . Trót gây tội nên nhờ lượng khoan dung.
=> Câu khẳng định ngắn gọn, lập luận chặt chẽ
2/ Kết luận:
- Nghị luận trong văn bản tự sự xuất hiện ở các đoạn văn.
- Đặc điểm: nêu lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục người đọc, người nghe một vấn đề.
- Các từ ngữ lập luận: tại sao, thật vậy, tuy thế,
- Câu lập luận: câu khẳng định, câu phủ định.
* Ghi nhớ(sgk tr.138)
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Trình bày miệng các ý như ví dụ mục I.1.a
Bài tập 2: Tóm tắt lại bốn ý trong lời nói của Hoạn Thư:
- Thứ nhất: Hoạn Thư nói về quan hệ xã hội:
 Lòng riêng riêng những kính yêu,
 Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
- Thứ hai: Nàng nói về chuyện dàn bà với nhau:
 Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
- Thứ ba: Nhắc đạo lí làm người:
 Nghĩ chokhi gác viết kinh,
 Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Ngày 3 tháng 11 năm 2008
KÍ DUYỆT

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 10.doc