I- MUẽC TIEÂU CAÀN ẹAẽT.
Giuựp HS:
- Caỷm nhaọn ủửụùc veỷ ủeùp bỡnh dũ cuỷa caực nhaõn vaọt trong truyeọn, nhaỏt laứ nhaõn vaọt anh thanh nieõn. Tửứ ủoự, thaỏu hieồu yự nghúa tử tửụỷng cuỷa truyeọn: coõng vieọc ủem laùi yự nghúa, nieàm vui cho con ngửụứi.
- Bieỏt phaõn tớch nhửừng ủieồm ủaởc saộc trong ngheọ thuaọt truyeọn: xaõy dửùng tỡnh huoỏng, mieõu taỷ nhaõn vaọt tửứ nhieàu ủieồm nhỡn, keỏt hụùp tửù sửù vaứ trửừ tỡnh.
- Giaựo duùc HS loứng yeõu thửụng nhửừng con ngửụứi lao ủoọng thaàm laởng vaứ baỷn thaõn yeõu thớch lao ủoọng.
- Reứn kú naờng ủoùc, keồ chuyeọn giaứu chaỏt trửừ tỡnh.
II-CHUAÅN Bề:
- HS: Chuaồn bũ baứi theo caõu hoỷi SGK
- GV: Chaõn dung taực giaỷ Nguyeón Thaứnh Long, tranh aỷnh veà Sa Pa.
LẶNG LẼ SA PA Tuần 14 Ngày dạy: 29/11 Tiết 66-67: Nguyễn Thành Long I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp bình dị của các nhân vật trong truyện, nhất là nhân vật anh thanh niên. Từ đó, thấu hiểu ý nghĩa tư tưởng của truyện: công việc đem lại ý nghĩa, niềm vui cho con người. - Biết phân tích những điểm đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống, miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn, kết hợp tự sự và trữ tình. - Giáo dục HS lòng yêu thương những con người lao động thầm lặng và bản thân yêu thích lao động. - Rèn kĩ năng đọc, kể chuyện giàu chất trữ tình. II-CHUẨN BỊ: - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK - GV: Chân dung tác giả Nguyễn Thành Long, tranh ảnh về Sa Pa. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày tiểu sử Kim Lân. - Nhân vật ông Hai gợi cho em suy nghĩ gì về người nông dân Việt nam trong kháng chiến chống Pháp? 2. Giới thiệu bài: Trong cuộc sống có những lúc tưởng chừng như lặng lẽ, âm thầm nhưng thực ra luôn sôi động. Qua “Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long muốn đề cập đến những con người miệt mài lao động khoa học rất âm thầm mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước và vì cuộc sống của con người. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động của GV-HS Nội dung * Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đọc, tìm hiểu bố cục. HS: Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác. GV: Hướng dẫn đọc: chậm, cảm xúc lắng sâu; Kết hợp kể tóm tắt với đọc. ? Hãy nhận xét về cốt truyện và tình huống cơ bản trong “Lặng lẽ Sa Pa”. Tác phẩm này, theo lời tác giả là “một bức chân dung”, đó là bức chân dung của nhân vật nào trong truyện ? HS: Cốt truyện đơn giản, kể lại cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn trong chuyến đi nghỉ trước khi về hưu của ông họa sĩ. GV: Kiểm tra vài từ trong chú thích SGK. ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật nào? Tác dụng của lối kể này? HS: - Ngôi kể thứ 3 - Điểm nhìn trần thuật: ông họa sĩ - Tác dụng: câu chuyện có vẻ đẹp chân thực, khách quan. GV: Truyện chia làm mấy đoạn? Nội dung? * Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết tác phẩm. GV: Anh thanh niên có điểm gì độc đáo? HS: Anh dần hiện ra từ đối thoại, suy nghĩ của các nhân vật khác trong cuộc gặp gỡ chốc lát. GV: Hoàn cảnh sống, công tác của anh như thế nào? ? Công việc của anh làm gì? Công việc đó giúp ích gì cho mọi người? ? Hàng ngày anh làm việc vào những giờ nào? Thời tiết ra sao? ? Anh thanh niên quen với bác lái xe trong trường hợp nào? ? Mặc dù sống một mình nhưng anh có cảm thấy cô đơn không? Cái gì đã giúp anh vượt qua được hoàn cảnh ấy? ? Anh có cách vượt khó và suy nghĩ như thế nào về công việc? ? Suy nghĩ này của anh cho thấy anh là người như thế nào? ? Vì sao anh sống một mình nhưng không cảm thấy cô đơn buồn tẻ? ? Xung quanh còn có gì nữa để làm đẹp cho cuộc sống và tính cách nhân vật? ? Theo em, nét đẹp đáng chú ý nhất ở nhân vật này là gì ? Nhận xét về quan hệ của anh với mọi người? Điều đó có ý nghĩa gì? (Thảo luận). HS: Tìm chi tiết: mời khách lên nhà, tặng hoa cho cô gái, nhắc cô quên khăn, tặng làn trứng nhưng lại không tiễn đưa với lí do đến giờ lên ốp à Là sự cởi mở, chân tình, ân cần chu đáo và rất khiêm tốn. Tác giả đã phác họa chân dung nhân vật chính với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc Tiêu biểu cho lớp người lao động trẻ. GV: Nhận xét nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật? HS: Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, nhân vật tự bộc bạch tự nhiên những nét đẹp tính cách, tâm hồn, tình cảm GV: Anh thanh niên hỏi cô gái “Cũng đoàn viên phỏng” cho thấy điều gì? TIẾT 2 HS: Sự đồng cảm về lí tưởng sốngà những thanh niên ba sẵn sàng thời chống Mĩ( những năm 70) sẵn sàng đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần. * Tìm hiểu các nhân vật khác. ? Nhân vật ông họa sĩ đóng vai trò gì trong truyện? ? Tình cảm, thái đôï của ông khi tiếp xúc trò chuyện với anh thanh niên? ? Ông họa sĩ suy nghĩ gì về nghề nghiệp? Về nghệ thuật? Về cuộc sống con người? ( chi tiết trang 186) ? Em hiểu gì về sự nhọc quá của ông họa sĩ? Từ “nhọc” thuộc phương ngữ nào?(PN Bắc Bộ) ? Em cảm nhận thế nào về ông họa sĩ? ? Bác lái xe là người như thế nào? Nếu thiếu nhân vật bác lái xe câu chuyện sẽ ra sao? ? Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên đã để lại trong cô những ấn tượng tình cảm gì? à Hiểu thêm quan niệm về nghề nghiệp, cuộc sống. Kiểm nghiệm lại việc từ bỏ mối tình thở học trò là đúng đắnà Tìm thấy hướng đi cho mình. ? Đưa NV cô kĩ sư vào truyện có tác dụng nghệ thuật gì?( Thoát khỏi dáng dấp một bút kí đi đường; Sự đồng cảm của thế hệ, lí tưởng của thanh niên Việt nam một thời đánh Mĩ) ? Hai nhân vâït phụ xuất hiện gián tiếp là những nhân vật nào? Có tác dụng gì? * Thảo luận: - Những nhân vật phụ và anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” đã thể hiện chủ đề tư tưởng truyện như thế nào ? GV: Truyện ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên và cái thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nhắn tới người đọc: “Trong cái lặng im của Sa Pa. . . có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. * Hoạt động 3: hướng dẫn tổng kết. - HS đọc ghi nhớ SGK - Truyện có sự kết hợp các yếu tố trữ tình, bình luận với tự sự. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình của tác phẩm ? Nêu tác dụng của chất trữ tình đó ? ? Tại sao các nhân vật lại không được gọi tên cụ thể? à Tác giả muốn vô danh họ, bình thường hóa họ, muốn nói rằng đó là những con người lao động bình thường, phổ biến, thường gặp trong quần chúng nhân dân ta trên khắp mọi nẻo đường đất nước. * Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà. - Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về anh thanh niên hoặc ông họa sĩ. - Chuyển ngôi kể và diểm nhìn sang NV cô kĩ sư, viết lại ngắn gọn cuộc gặp gỡ giữa 3 người - Soạn bài: Xem trước các đề bài trong SGK chuẩn bị cho bài viết số 3 I. Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả: sgk 2/ Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi thực tế Lào Cai(1970), in trong tập Giữa trong xanh 3/ Đọc- chú thích: 4/ Bố cục: 3 đoạn II- Đọc – hiểu văn bản. 1. Nhân vật anh thanh niên. - Hoàn cảnh sống, công tác: + Một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. + Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đấtà Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ. + Gian khổ, đơn độc. - Vượt khó: + Ý thức về công việc và lòng yêu nghề: “Khi ta làm việc. . . buồn đến chết mất”. + Biết tổ chức cuộc sống (đọc sách, trồng hoa, nuôi gà). - Nét đẹp: + Chân tình, cởi mở. + Chu đáo và khiêm tốn Nhân vật tự bộc lộ nét đáng yêu, đáng quý qua nhận xét, suy nghĩ của nhân vật khác. Tiêu biểu cho những con người mới sống có lý tưởng: âm thầm cống hiến và vui với công việc. 2. Các nhân vật khác. - Ông họa sĩ: nhạy cảm, tài hoa, say mê sáng tạo. - Bác lái xe: vui tính, biết quan tâm tới người khác. - Cô kỹ sư : vừa tốt nghiệp, hồn nhiên, ý tứ, kín đáo sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở vùng caồ Tìm thấy lẽ sống, hướng đi cho mình. - Các nhân vật phụ khác: đang ngày đêm miệt mài, cống hiến thầm lặng, hi sinh tuổi trẻ, hạnh phúc cá nhân góp phần xây dựng đất nước. Góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng: “Trong cái lặng im của Sa Pa. . . có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. III. Tổng kết- luyện tập: - Nội dung( ghi nhớ SGK) - Nghệ thuật: * Luyện tập: - Chất trữ tình: + Cảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng ở SaPa + Cuộc sống, công việc thầm lặng của nhân vật + Cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật. - Chủ đề: Ca ngợi những con người lao động XHCN tự giác và ý thức rõ về sự cống hiến chân chính cho đát nước. Tuần 14 Ngày dạy:6/12 Tiết 68, 69 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS: - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. - Rèn kĩ năng diễn đạt trình bày II. CHUẨN BỊ: - GV: chọn đề kiểm tra phù hợp tình hình học sinh - HS: đọc trước các đề trong SGK III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới: * Hoạt động 1: GV chép đề bài lên bảng ĐỀ BÀI: Hãy kể về một lần em trót xem nhật kí của bạn. * Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS làm bài $ Gợi ý: - Nội dung chính là kể lại mình đã trót xem nhật kí riêng của bạn như thế nào?(lúc nào, ở đâu, diễn ra như thế nào, bạn có biết không, có ai thấy không, đã đọc dược những gì, có nói cho người khác biết nội dung nhật kí của bạn hay không) - Nội dung két hợp các yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận: miêu tả những suy nghĩ, tình cảm của mình sau khi trót hành động như trên(ân hận, xấu hổ như thế nàò, những suy nghĩ, dằn vặt, trăn trở và rút ra bài học cho mình) $ Dàn bài: 1. Mở bài: - Giới thiệu sự việc: xem nhật kí riêng của bạn. - Nhân vật: chính em - Tình huống xảy ra câu chuyện: ở đâu?... khi nào?... 2. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định, thực chất là trả lời câu hỏi: câu chuyện đã diễn ra như thế nào? Diễn biến của sự việc: a) Sự việc khởi đầu(mở đầu): thấy quyển vở đẹp có bìa cứng trong hộc bàn của bạn b) Sự việc mâu thuẫn( thắt nút): diễn biến nội tâm: vừa nhớ lời dạy của cô không được tò mò xem thư hoặc nhật kí của người khác, vừa tò mò muốn xem bạn viết nhwngc gì trong đó c) Sự việc phát triển: giở vở nhật kí của bạn ra xem thấy ghi những chuyện, những cảm nghĩ riêng tư của các bạn về trường lớp, về các bạn d) Sự việc cao trào( mở nút): đem những chuyện bạn viết kể cho lớp nghe, gây mất đoàn kết, cãi cọ, xô xát e) Sự việc kết thúc: cô giáo biết được đem sự việc ra phê bình trước lớp Miêu tả nội tâm: ân hận, xấu hổ, những suy nghĩ, dằn vặt, trăn trở(có thê đưa ra lập luận: Vì sao lại ân hận?) $ Lưu ý: Trong khi kể người viết thường kết hợp: a) Miêu tả và miêu tả nội tâm. b) Sử dụng lập luận. c) Thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người. 3. Kết bài: Nêu kết cục câu chuyện: - Cảm nghĩ của em. - Rút ra bài học cho mình. * Hoạt động 3: Nhận xét đánh giá giờ kiểm tra. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà: - Xem lại bài viết của mình(giấy nháp) - Chuẩn bị bài: Người kể chuyện trong văn bản tự sự( trả lời các câu hỏi SGK) @?@?@?@?&@?@?@?@? Tuần 14 Ngày dạy 2/12 NGƯỜI KỂ VÀ NGÔI KỂ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ Tiết 70 I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. HS hiểu và nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự. Rèn luyện kĩ năng nhận diện vaftaapj kết hợp giữa các yếu tố này trong khi đọc cũng như khi viết văn bản. II-CHUẨN BỊ. GV: Bảng phụ ghi đoạn văn tự sự HS: Chuẩn bị theo nội dung SGK. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng của chúng trong văn bản tự sự ? - Ngôi kể trong văn bản tự sự là gì? Có mấy ngôi kể? - Như thế nào là kể theo ngôi thứ nhất, thứ ba? - Trong văn bản tự sự người kể xưng “tôi” có nhất thiết là tác giả không? 2. Giới thiệu bài: Từ việc kiểm tra bài cũ: ngôi kể và việc chuyển đổi ngôi kểà vào bài mới. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Nội dung * Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của người kể trong văn bản tự sự. - Yêu cầu HS đọc đoạn trích (SGK trang 192). - Thảo luận tổ/nhóm T1: Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì? è Kể về phút chia tay giữa người họa sĩ già, cô gái và anh thanh niên. T2: Ai là người kể về các nhân vạt và sự việc trên? Chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào ? à. Người kể không xuất hiện trong câu chuyện (vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”, hoặc xưng tên một trong ba người đóà ngôi thứ 3. T3: Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ? àLà nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Ở câu sau, người kể như nhập vai anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh. T4: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ? à Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các nhân vật”. ? Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò của nó trong văn bản tự sự ? - HS phát biểu dựa theo Ghi nhớ. * * Hoạt động 2: Luyện tập. - Bài 1 (SGK trang 193, 194). Cho HS đọc đoạn trích và sửa câu (2a) trên bảng, sau đó ghi vào vở. - HS làm bài, lên bảng. ?Ngôi kể này có ưu điểm gì,hạn chế gì so với ngôi kể thứ nhất? GV: Yêu cầu HS làm bài tập 2b HS: Chọn vai người kể là một trong 3 nhân vật(ngôi thứ nhất) * Hoạt động 3: Củng cố- dặn dò: Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ? - Học bài, làm luyện tập phần b câu 2. - Chuyển đổi ngôi kể “ông Hai” ngôi thứ nhất(một đoạn tùy chọn) - Soạn bài “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. I- Vai trò của người kể trong văn bản tự sự. - Người kể chuyện là người đứng ra kể câu chuyện trong tác phẩm. - Người kể chuyện xuất hiện dưới nhiều hình thức, ngôi kể khác nhau: + Vô nhân xưng(người kể giấu mặt) + Nhập vào vai một nhân vật trong truyện. + Ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. - Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện: Giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét đánh giá về những điều được kể * Ghi nhớ: SGK trang 193. II- Luyện tập. - Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194). 1) Đọc đoạn trích. 2a) + Người kể chuyện là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất). + Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. + Hạn chế: không miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn. @?@?@?@?&@?@?@?@? ÔN TẬP TIẾNG VIỆT Tiết 73 I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Nắm vững một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở HK I: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. II-CHUẨN BỊ:. SGK, SGV, bảng ôn tập. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Tiến trình ôn tập: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng I- Các phương châm hội thoại. - Hãy nhắc lại nội dung của các phương châm hội thoại đã được học ? - Kể một vài tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. II- Xưng hô trong hội thoại. - Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó ? - Cho VD: Một bệnh nhân nói với bác sĩ: “Thuốc ông cho tuần trước tớ uống chẳng giảm bệnh chút nào”. Bệnh nhân khi xưng hô như vậy có tuân theo phương châm: “xưng khiêm, hô tôn” không ? Em hiểu phương châm đó như thế nào ? (Bảng phụ) * Thảo luận: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô ? - GV: Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng các đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng . Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn. III- Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Hãy phân biệt thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp ? * Thực hành theo nhóm: - Đọc đoạn trích (SGK trang 191), chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. - GV: Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp, những từ ngữ cần thay đổi trong lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp là những từ xưng hô, từ chỉ địa điểm, từ chỉ thời gian như: tôi nhà vua. chúa công vua Quang Trung. đây (tỉnh lược). bây giờ bấy giờ. - Trả lời nội dung của các phương châm hội thoại (Ghi nhớ-SGK): + Ph.châm về lượng. + Ph.châm về chất. + Ph.châm quan hệ. + Ph.châm cách thức. + Ph.châm lịch sự. - HS có thể kể một vài tình huống giao tiếp có trong SGK hay sách tham khảo không tuân thủ phương châm hội thoại (VD: Truyện cười “Nói có đầu có đuôi”; truyện ngụ ngôn “Chân, tay, mắt, tai, miệng”). - Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm (VD: tôi, ta, tớ, mình, anh, chị, anh ấy, chị ấy) - Người nói căn cứ vào đối tượng nghe và tùy tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. - Bệnh nhân khi xưng hô không tuân theo phương châm: “xưng khiêm, hô tôn”, phương châm này có nghĩa là: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm tốn và gọi người đối thoại một cách tôn kính. - Thảo luận theo nhóm. + Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ, được đặt trong dấu ngoặc kép. + Dẫn gián tiếp: Thuật lại lời nói hay ý nghĩ và có điều chỉnh cho thích hợp, không đặt trong dấu ngoặc kép. Khác nhau về hình thức và nội dung thể hiện. - Thực hành theo nhóm (gắn bảng từ). I- Các phương châm hội thoại. - Ph.châm về lượng. - Ph.châm về chất. - Ph.châm quan hệ. - Ph.châm cách thức. - Ph.châm lịch sự. II- Xưng hô trong hội thoại. - Tùy tình huống giao tiếp. - Mối quan hệ với người nghe. Từ ngữ xưng hô thích hợp. III- Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Về nội dung: + Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ. + Dẫn gián tiếp: Thuật lại lời nói, ý nghĩ có điều chỉnh. - Về hình thức: + Dẫn trực tiếp: Lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép. + Dẫn gián tiếp: Lời dẫn không đặt trong dấu ngoặc kép. 4. Dặn dò: - Tìm VD minh họa cho các phương châm hội thoại. - Thực hành đổi từ trực tiếp sang gián tiếp một số lời thoại trong các văn bản “Làng” và “Lặng lẽ Sa Pa”. @?@?@?@?&@?@?@?@?
Tài liệu đính kèm: