Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 78: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 78: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

Củng cố những kiến thức cơ bản về Thơ và truyện hiện đại Việt Nam: những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu. Qua bài kiểm tra, đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt.

2. Kĩ năng

- Rèn tính tự giác làm bài.

3. Thái độ

- Nghiêm túc, tự giác làm bài.

4. Năng lực cần đạt

- Sáng tạo, giải quyết vấn dề, sử dụng ngôn ngữ

B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên: Giáo án, xây dựng ma trận, đề, đáp án.

2. Học sinh: Ôn tập các tác phẩm thơ truyện trong học kỳ I

* GDKNS: Kỹ năng độc lập, tự quyết định

 

doc 5 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 794Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 78: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3/ 12/ 2014 
Ngày dạy: 9A: / 12/2014
	 9B: /12/2014
Tiết 78
KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
Củng cố những kiến thức cơ bản về Thơ và truyện hiện đại Việt Nam: những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu. Qua bài kiểm tra, đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt.
2. Kĩ năng
- Rèn tính tự giác làm bài.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, tự giác làm bài. 
4. Năng lực cần đạt
- Sáng tạo, giải quyết vấn dề, sử dụng ngôn ngữ
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Giáo án, xây dựng ma trận, đề, đáp án.
2. Học sinh: Ôn tập các tác phẩm thơ truyện trong học kỳ I
* GDKNS: Kỹ năng độc lập, tự quyết định
C. Các hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức:
9A:................................ 9B
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
 3. Bài mới:
* Thiết lập ma trận
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Thấp
Cao
1. Đồng chí
2. Đoàn thuyền đánh cá
- Nêu được tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, nhớ được bài thơ, đoạn thơ 
Hiểu được dụng ý của nhà thơ trong đoạn trích hoặc tác phẩm
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu: 0.5
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 0.5
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
3. Làng
4. Lặng lẽ Sa Pa
Tìm được những đặc điểm tiêu biểu của nhân vật trong tác phẩm truyện
Tóm tắt được tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
Liên hệ bài học với cuộc sống hiện tại và bản thân
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu:0,5
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 20%
Số câu:1
Số điểm:4
Tỉ lệ: 40%
Số câu:0,5
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 2
Số điểm: 7
Tỉ lệ: 70%
Tổng số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu:0,5
Số điểm:2
Tỉ lệ: 20%
Số câu:0,5
Số điểm:3
Tỉ lệ: 30%
Số câu:1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu:0,5
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 3
Số điểm:10
Tỉ lệ: 100%
 Đề 1 Lớp 9A
Câu 1.(3đ) 
Chép thuộc lòng đoạn thơ đầu bài thơ Đồng chí, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Giới thiệu nội dung đoạn thơ vừa chép.
Câu 2. (3đ)
Tóm tắt truyện ngắn Làng
Câu 3.(4đ) 
Em nhận thấy những đặc điểm tính cách nào đáng quý trong nhân vật Ông Hai (truyện ngắn Làng của tác giả Kim Lân)
Nhân vật ông Hai gợi cho em những suy nghĩ(liên hệ) nào với cuộc sống ngày nay
Đề 2 Lớp 9B
Câu 1.(3đ)
 Chép thuộc lòng 2 khổ thơ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Giới thiệu nội dung đoạn thơ vừa chép.
Câu 2. (3đ)
Tóm tắt truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa
Câu 3.(4đ) 
Em nhận thấy những đặc điểm tính cách nào đáng quý trong nhân vật anh thanh niên (truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long)
Nhân vật anh thanh niên gợi cho em những suy nghĩ(liên hệ) nào với cuộc sống ngày nay.
Đáp án
Đề 1
Hs chép đúng 7 câu thơ đầu
Quê hương snh nước mặn đồng chua
Làng tôi ngheo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1948 thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến Pháp 
Nội dung:
 Đoạn thơ giúp người đọc hiểu được hoàn cảnh xuất thân của những người lính- họ là người nông dân ở mọi miền tổ quốc vì cùng chung lí tưởng mà họ gặp nhau ở chiến trường, cùng chung nhiệm vụ họ có điều kiện được gần gũi. Đồng cảm nhau về hoàn cảnh về lí tưởng những người lính tự nguyện gắn bó cùng nhau trở thành tri kỷ chung tay góp sức cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
Câu 2
	Ông Hai là người nông dân tha thiết yêu làng Chợ Dầu của mình. Do yêu cầu của uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư lên làng Thắng. Xa làng, ông nhớ làng da diết nên thường kể về làng mình một cách đầy tự hào. Nhưng rồi một hôm, tin đồn quái ác - làng Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây - khiến ông Hai vô cùng buồn khổ, tủi nhục suốt mấy hôm, không dám bước chân ra ngoài, chỉ biết tâm sự với thằng con út. Ông Hai nhất định không muốn quay về làng vì theo ông : "Làng thì yêu thật nhưng làng đó theo Tây rồi thì phải thù". 
Sau đó, có người ở làng lên kể chuyện chiến đấu anh dũng của làng mình, cải chính lại tin đồn thất thiệt đó, ông hết sức vui mừng vỡ biết làng mình không theo giặc, ông đã hồ hởi đi khoe tin này cho mọi người, dù nhà ông đó bị Tây đốt cháy. 
Câu 3
 Đặc điểm tính cách đáng quý ở nhân vật ông Hai
Người nông dân lao động hiền lành chất phác có tình yêu làng giản dị chân thành, hết lòng ủng hộ kháng chiến. Nhận thức rõ ràng trách nhiệm của người dân trong công cuộc kháng chiến. Ông là biểu tượng đẹp về phẩm chất, tính cách của người nông dân Việt Nam
Đề 2
Hs chép đúng 2 khổ thơ đầu
Mặt trời xuống biển hư hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng giớ khơi
Hát rằng cá bạc bển đông lặng
Cá thu biển đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng 
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1958 thời kỳ miền Bắc đi lên xây dựng CNXH. Trong một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh cảm xúc trước không gian lao động của người dân vùng biển Huy Cận đã sáng tác bài thơ để ghi lại khung cảnh đẹp đẽ đó.
Nội dung: Không gian biển khơi vào một buổi hoàng hôn có mặt trời lặn đỏ rực sắc màu gợi khung cảnh lãng mạn nên thơ tạo nền cho hoạt động ra khơi của đoàn thuyền cùng khúc hát của người dân đánh cá. Trong lời ca của người dân ra khơi là niềm vui, niềm hi vọng về chuyến đi thành công mang về nhiều cá. 
Câu 2
	Câu chuyện xảy ra ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai vào năm 1970. Trên chuyến xe khách chạy từ thị xã Lào Cai đi Lai Châu, qua nơi nghỉ mát nổi tiếng ở Sa Pa đến đỉnh Yên Sơn thì dừng lại nghỉ 30 p..
Trong thời gian nghỉ này, ông hoạ sĩ , cô kĩ sư trẻ, bác lái xe và anh thanh niên làm việc ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa đã gặp nhau. Và anh thanh niên đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Hoàn cảnh sống và làm việc của anh; cách sống, suy nghĩ và tình cảm của anh đối với mọi người đã làm cho người hoạ sĩ già cảm nhận được rằng: Trong cái lặng im của Sa Pa ... có những người làm việc và lo nghĩ cho đất nước
Câu 3
Vẻ đẹp về tính cách sống chân thành cởi mở, biết quan tâm tới người khác,Thật thà khiêm tốn, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.....
Hình ảnh anh thanh niên là tấm gương sáng về tinh thần làm việc cần mẫn, lao động sáng tạo vượt qua mọi khó khăn khắc nghiệt của cuộc sống để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của anh khiến người đọc phải quy ngẫm học hỏi.
4. Củng cố: Gv thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
5. Hướng dẫn về nhà
- Chuẩn bị bài ôn tập tập làm văn
* Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 78.doc