NGỮ VĂN. BÀI 12. TIẾT 56
Văn bản: Bếp lửa
Bằng Việt
A.Mục tiêu cần đat:
Qua bài học, giúp học sinh:
- Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình – người cháu – và hình ảnh người bà giàu tình thương giàu đức hy sinh trong bài thơ Bếp lửa.
- Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
B.Chuẩn bị:
- GV: sgk, sgv Ngữ văn 9
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình hoạt động:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
- Đọc diễn cảm bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
- Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Vì sao có thể gọi bài thơ là một khúc tráng ca về những người lao động biển cả Việt Nam thế kỷ XX?
( Âm điệu vang khỏe, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn màu sắc lung linh kì ảo, nhà thơ ngợi ca lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời )
Tuần 12 Thứ tư ngày 22 tháng 11 năm 2006 Ngữ văn. Bài 12. Tiết 56 Văn bản: Bếp lửa Bằng Việt A.Mục tiêu cần đat: Qua bài học, giúp học sinh: - Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình – người cháu – và hình ảnh người bà giàu tình thương giàu đức hy sinh trong bài thơ Bếp lửa. - Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ. B.Chuẩn bị: - GV: sgk, sgv Ngữ văn 9 - HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình hoạt động: Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số. Bước 2: Kiểm tra bài cũ - Đọc diễn cảm bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. - Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? - Vì sao có thể gọi bài thơ là một khúc tráng ca về những người lao động biển cả Việt Nam thế kỷ XX? ( Âm điệu vang khỏe, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn màu sắc lung linh kì ảo, nhà thơ ngợi ca lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời ) Bước 3: Bài mới Giới thiệu bài: Trong bài Tiếng gà trưa đã học ở lớp 7, anh lính trẻ trên đường hành quân, nghe tiếng gà gáy trưa lại chợt nhớ tới bà mình khum khum soi trứng và mắng yêu cháu đừng nhìn gà để mà lang mặt. Tình cảm bà cháu thật cảm động. Một thnah niên khác đang du học tại Liên xô ( cũ ) lại nhớ về bà mình, khi đang hàng ngày sưe dụng bếp ga, bếp điện, chợt nhớ thương cái bếp lửa ấp iu nồng đượmm tình bà cháu tuổi thơ xa... Hoạt động của giáo viên Hình thức hoạt động của HS Kiến thức cần đạt - HS đọc chú thích * ( T145- sgk) ? Nêu những nét chính về tác giả? ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? - Tập thơ: Hương cây – bếp lửa ( Lưu Quang Vũ – Bằng Việt ) HS đọc từng phần bài thơ GV hướng dẫn cách đọc. ? Theo em hiểu nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình trong bài thơ này là gì? ? Em có nhận xét gì về thể thơ của bài thơ này? ? Bài thơ có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung? - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà - Hồi niệm những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà - Nỗi nhớ thương tha thiết về bà và suy ngẫm của cháu. Đọc khổ thơ đầu. Giải nghĩa từ: chờn vờn: ánh lửa mềm mại, ẩn hiện, ấp iu: gợi cảm giác ấm cúng, thân thiết. Nắng mưa: sự giãi dầu mưa nắng vất vả... ? Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? ? Nhớ về bà, tác giả còn nhớ kỷ niệm gì? Lời thơ nào diễn tả điều dó? ? Em có nhận xét gì vè cách dùng từ, diễn đạt trong đoạn thơ? Em hiểu gì về cuộc sỗng của bà cháu trong những năm kháng chiến? - đó là hoàn cảnh chung của nhân dân ta trong kháng chiến ? Với cháu, bà đã làm những gì? ? Nhận xét về cách dùng từ của tác giả? ? Cảm nhận về bà? ? Điều đó làm nảy sinh tình cảm của cháu đối với bà. Lời thơ nào trực tiếp diễn tả điều đó? Gọi học sinh đọc khổ thơ: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa... ? Giọng điệu và cách dùng từ trong khổ thơ này có gì đặc biệt? ? Phân tích sự khác nhau của điệp từ nhóm trong khổ thơ? ? Nêu nhận xét về tình cảm của cháu với bà? - Thảo luận: ? Liệt kê các câu thơ có từ Bếp lửa ? ở cuối khổ 5, tác giả lại dùng từ ngọn lửa. Điều đó có ý nghĩa gì? *Học sinh thảo luận: - Sự chuyển hóa từ bếp lửa thành ngọn lửa hợp lý và có ý nghĩa mới: từ hình ảnh bếp lửa quen thuộc gắn bó với bà liên tưởng đến ngọn lửa yêu thương, niềm tin vững vàng tràn đầy hi vọng. Qua đó thể hiện nỗi khát khao hơi ấm gia đình, hơi ấm của tình bà cháu. Yêu cầu học sinh theo dõi chú thích sgk. Độc lập Đọc bài Dựa vào phần soạn bài để trả lời. Đọc bài. Giải nghĩa từ. Thảo luận tự do. Độc lập Nhận xét. Độc lập Cảm nhận. Độc lập Nhận xét Thảo luận Độc lập Phân tích Giới thiệu chung: I. Giới thiệu chung: 1.Tác giả: - Bằng Việt ( Nguyễn Bằng Việt ) sinh năm 1941, quê tại Hà Nội. - Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. 2. Tác phẩm: - Bài thơ viết năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở Liên Xô ( cũ ) . - Bài thơ được in trong tập Hương cây- Bếp lửa ( 1968 ) II. Đọc – hiểu văn bản: 1.Đọc – tìm hiểu chú thích: - Chú ý: 1,2 -Nhân vật trữ tình trong bài thơ: người cháu. - Đối tượng trữ tình: người bà và bếp lửa. - Thể thơ tám chữ. 2.Bố cục: Chia 4 đoạn. - Từ đầu đến nắng mưa: - Tiếp đến niềm tin dai dẳng: - Tiếp đến bếp lửa - Còn lại: cảm xúc về bà khi ở xa. 3. Phân tích: a. Hồi tưởng của tác giả về bà và bếp lửa: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. Sử dụng điệp ngữ và từ gợi cảm gợi hình ảnh quen thuộc mà rất riêng biệt, rất sâu sắc của tình bà cháu, đồng thời gợi lên sự trân trọng, nâng niu, giữ gìn những kỉ niệm về bà. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói năm đói mòn đối mỏi bố đánh xe khô rạc ngựa gầy giặc đốt làng cháy tàn cháy bụi Lời thơ giản dị, chân tình như lời nói hàng ngày cuộc sống của hai bà cháu vô cùng thiếu thốn, khó khăn b. Cảm nghĩ về bà và bếp lửa ...Cháu ở cùng bà bà bảo cháu nghe ...Bà dạy cháu làm bà chăm cháu học Bà dặn cháu đinh ninh: Dùng từ có chọn lọc Bà là người tần tảo, nghị lực, giàu đức hy sinh cháu thương bà biết mấy nắng mưa nghĩ thương bà khó nhọc .....Khói hun nhèm đến giờ sống mũi còn cay ..Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.. Sử dụng điệp ngữ, giọng thơ sâu lắng, diễn tả cảm xúc dạt dào Tình cảm yêu thương vô bờ bến của cháu đối với bà, thấu hiểu và xót thương cuộc đời lận đận của bà. Bước 4: Củng cố - Đọc diễn cảm bài thơ. - Nêu cảm nghĩ về khổ thơ cuối cùng Bước 5: Hướng dẫn về nhà - Học bài. Nắm vững nội dung - Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. _______________________________________________________________ Thứ bảy ngày 25 tháng 11 năm 2006 Ngũ văn. Bài 12. Tiết 57: Văn bản: Bếp lửa Bằng Việt Đọc thêm: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm A. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, giúp học sinh: - Tiếp tục hoàn thiện mục tiêu của tiết 56. - Hướng dẫn học sinh học bài tự học: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. B. Chuẩn bị: - GV: sgk, sgv Ngữ văn 9 - HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên C. Tiến trình hoạt động: Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số Bước 2: Kiểm tra bài cũ - Đọc thuộc bài thơ Bếp lửa ( Bằng Việt )? Nêu ý nghĩa của bài thơ? - Từ hình ảnh bếp lửa, đến đoạn cuối tác giả phát triển thành hình ảnh ngọn lửa. Sự phát triển đó có ý nghĩa gì? Bước 3: Bài mới Hoạt động của giáo viên Hình thức hoạt động của HS Kiến thức cần đạt ? Em hiểu như thế nào về điều kì lạ và thiêng liêng trong cảm nhận của nhà thơ về bếp lửa? ? Trong khổ thơ cuối cùng, người cháu đã cảm nhận thấy mình có may mắn gì trong cuộc sống của mình? ? Những cái có ở đây mang tính chất gì? Nó cho biết cuộc sống hiện tại của cháu như thế nào? ? Nhưng điều đó chưa đủ để làm cháu thanh thản, vì sao? ? Trong câu thơ cuối cùng tác giả muốn nhắn nhủ điều gì? - Khoảng cách về không gian, thời gian mãi mãi không làm phai nhạt tình cảm bà cháu cũng như với Tổ Quốc. Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk ? Bài thơ làm ta xúc động về những khía cạnh tình cảm nào? - GV liên hệ Tiếng gà trưa ( Xuân Quỳnh ) ? Từ đó em liên hệ gì với cuộc sống của thế hệ mình hôm nay? Độc lập Thảo luận tự do Độc lập Đọc ghi nhớ Độc lập. Đọc chú thích sgk Độc lập c. Tự cảm của người cháu về bà và bếp lửa Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Câu thơ diễn tả sự xúc động, ngạc nhiên bàng hoàng của tác giả về bà, bếp lửa và tình cảm quê hương. + Bếp lửa kì lạ vì không gì dập tắt được, nó cháy lên trong mọi cảnh ngộ. + Bếp lửa thiêng liêng vì vì nơi ấy mãi ấp ủ tình bà cháu trong cuộc đời của mỗi con người. .....có ngọn khói trăm tàu có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Có rất nhiều thứ mới mẻ, thứ nào cũng đẹp cũng vui, cuộc sống tràn đầy niềm vui và hạnh phúc Khẳng định tình cảm của cháu với bà cũng là của người đi xa với Tổ Quốc: Đó là đạo lý thủy chung, tình nghĩa của mỗi người dân Việt Nam - đạo lý tốt đẹp được nuôi dưỡng từ thuở ấu thơ. III. Ghi nhớ: sgk IV. Luyện tập: - Tình bà cháu ấm áp, bền bỉ. Đó là cơ sở vững chắc của lòng yêu quý gia đình, quê hương, đất nước thường trực trong mỗi con người Việt Nam. - Cuộc sống hiện tại đủ đầy dễ khiến chúng ta quên quá khứ. Ôn lại truyền thống để không quên quá khứ, sống tốt đẹp hơn. Bước 4: Củng cố - Nhắc lại nhưng nét cơ bản về tác giả Nguyễn Khoa Điềm? - Hát một đoạn giai điệu bài hát Lời ru trên nương Bước 5: Hướng dẫn về nhà Hướng dẫn tự học bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1. Đọc - hiểu tác giả, tác phẩm - Theo dõi chú thích * trong sgk để hiểu về tác giả và tác phẩm. - Sưu tầm bài hát Lời ru trên nương phổ nhạc từ bài thơ này. 2. Đọc - hiểu cấu trúc văn bản: - Nhà thơ đã thể hiện cảm nghĩ về người mẹ Tà-ôi trong ba khúc hát.Mỗi khúc hát được tạo bằng hai lời ru: + Lời ru em ( do tác giả nhập vai ) + Lời ru con ( từ người mẹ ) - Mỗi lời ru ấy hướng tới nội dung : + Hình ảnh người mẹ + Tình yêu thương của mẹ dành cho con, bộ đội, dân làng và đất nước. - Tìm hiểu một số cấu trúc lặp và cấu trúc trùng điệp ( lặp câu, lặp lời, lặp nhịp..) 3. Đọc - hiểu nội dung văn bản - Trong từng khúc hát ru, chú ý tìm những hình ảnh miêu tả người mẹ và đứa con, những câu thơ diễn tả mong ước của mẹ theo câu hỏi trong sgk. 4. Đọc - hiểu ý nghĩa văn bản: - Tổng hợp những nét đặc sắc về nghệ thuật - Tìm hiểu nhhứng đức tính cáo đẹp của người mẹ. - Hình ảnh người mẹ thể hiện ước vọng và ý chí gì của nhân dân ta trong cuộc kjhanbgs chiến chống Mĩ cứu nước. Soạn bài Anh trăng _________________________________________________________________ Thứ bảy ngày 25 tháng 11 năm 2006 Ngữ văn.Bài 12. Tiết 58 Văn bản: Anh trăng Nguyễn Duy A. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, giúp học sinh: - Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho mình. - Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính khái quát và cụ thể trong hình ảnh của bài thơ. - Rèn kỹ năng đọc và phân tích thơ B. Chuẩn bị: - GV: sgk. sgv Ngữ văn 9 - HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình hoạt động: Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số. Bước 2: Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm? - Phân tích sự phát triển tình cảm của người mẹ? Em hiểu thế nào về ước mong, ý chí của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ thể hiện trong khúc hát ru? Bước 3: Bài mới Hoạt động của giáo viên Hình thức hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Học sinh đọc chú thích * ( sgk) ? Nêu những nét cơ bản về tác giả? ? Nêu một số nét cơ bản về tác phẩm? GV đọc mẫu lần 1, hướng dẫn HS đọc bài, Gv lưu ý một số chú thích. ? Hãy c ... Theo dõi 2 khổ thơ cuối ? Cảm xúc của tác giả được diễn tả trực tiếp qua câu thơ nào? - Tại sao tác giả viết: ngửa mặt lên nhìn mặt mà không phải là ngửa mặt lên nhìn trăng? - Rưng rưng: là trạng thái như thế nào?( rung động, xao xuyến, gợi nhớ, gợi thương ) ? Nhận xét về biện pháp nghệ thuật? tác dụng? ? Đối diện với ánh trăng ấy con người như thế nào? ( giật mình ) ? Em cảm nhận như thế nào về cái giật mình của tác giả? ? Vầng trăng cứ tròn vành vạnh mặc cho con người vô tình. Em cảm nhận như thế nào về ý thơ này? ? Từ những suy tư của mình, tác giả có ý nhắc nhở chúng ta điều gì trong cuộc sống? ? Em hiểu như thế nào về ý nghĩa khái quát của bài thơ? GV chốt lại: Từ một chuyện riêng, cụ thể, bài thơ là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên đất nước bình dị... Bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với những người đã khuất, với cả bản thân khi cuộc sống đổi thay. Bài thơ nằm trong mạch cmả xúc uống nưốc nhớ nguồn, gợi lên đạo lý sống tình nghĩa, thủy chung là truyền thống của dân tộc. ? Những điều em cảm nhận được sau khi học bài thơ này là gì? ? Bài học rút ra ở đây là gì? ? Nếu cần vẽ một bức tranh minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ cảnh nào? - HS tự nêu cảm nhận Theo dõi chú thích sgk. Độc lập Độc lập. Đọc bài Thảo luận tự do Dựa vào phần soạn bài để trả lời. Độc lập. Thảo luận tự do. Độc lập Độc lập Thảo luận nhóm Đại diện các nhóm trình bày. Kết luận Độc lập Giải nghĩa từ. Độc lập Nhận xét Thảo luận Đại diện các nhóm trình bày. Kết luận Độc lập Thảo luận tự do Độc lập Thảo luận nhóm. Độc lập Độc lập Đọc ghi nhớ. Thảo luận tự do I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: - Tên khai sinh: Nguyễn Duy Nhuệ sinh: 1948, Quê: Quảng Xá ( nay thuộc phường Đông Vệ - Thanh Hóa ) - Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. 2. Tác phẩm: - Sáng tác năm 1978 - Tập thơ Anh trăng được tặng giải A của hội Nhà Văn Việt Nam 1984 II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc - tìm hiểu chú thích: - Chú ý: chú thích 2 - Tri kỉ ( xem lại bài Đồng Chí ) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm thông qua tự sự. - Nhân vật trữ tình: tác giả - Đối tượng biểu cảm: Vầng trăng - Thể thơ 5chữ, vần chân, cách. 2. Bố cục: Chia 3 đoạn. a. 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ b. 2 khổ giữa: Vầng trăng trong hiện tại c. Còn lại: Những suy tư của tác giả 3. Phân tích: a. Vầng trăng trong quá khứ: - Hồi nhỏ sống với đồng... ...với sông ...với bể - Hồi chiến tranh ở rừng... .....vầng trăng thành tri kỉ Vầng trăng có mặt trong những thời điểm khó quên của đời người: thuở ấu thơ nghèo khó, những năm tháng chiến tranh ác liệt... - Sử dụng điệp ngữ Nhấn mạnh tình cảm gắn bó sâu sắc của con người với vầng trăng. - Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa Quá khứ đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi con người, đất nước. b. Vầng trăng trong hiện tại: ...vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường Hoàn cảnh sống thay đổi khiến cho vầng trăng và con người trở nên xa lạ - Thình lình đèn điện tắt... Phòng buyn-đinh tối om Vội bật tung cửa sổ Đột ngột vầng trăng tròn. Dùng nhiều động từ mạnh diễn tả sự bất ngờ, đột ngột khi gặp lại vầng trăng. Cuộc sống hiện đại dễ khiến người ta lãng quên những giá trị trong quá khứ. c. Suy tư của tác giả: Ngửa mặt lên nhìn mặt Có cái gì rưng rưng... Như là : đồng, bể, sông, rừng Nghệ thuật nhân hóa, dùng từ láy biểu cảm Cảm xúc xao xuyến, gợi nhớ, gợi thương về những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, về một thời gian khó. * HS thảo luận: - Giật mình vì nhớ lại kỉ niệm - Giật mình vì tự hỏi lương tâm mình - Giật mình để nối quá khứ và hiện tại - Giật mình để hoàn thiện mình - Vầng trăng ( cũng như thiên nhiên, quá khứ ) luôn tròn trịa, thủy chung tình nghĩa, không oán trách, không nhắc nhở mọi người dù họ có quên. Nhưng chính sự lặng im bao dung ấy khiến con người ân hận, day dứt... Mỗi chúng ta hãy trân trọng, giữ gìn những vẻ đẹp, những giá trị truyền thống, lãng quên quá khứ là con người phản bội lại chính mình. III. Ghi nhớ: sgk IV. Luyện tập: 1. - Con người và thiên nhiên có mối quan hệ đi đôi trong mọi hoàn cảnh. - Hiện đại nhưng không được đoạn tuyệt với truyền thống. - Phản bội truyền thống là phản bội chính mình. 2. Bài học: - Uống nước nhớ nguồn - Ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ. Bước 4 Củng cố - Bài thơ gợi cho em cách hiểu như thế nào về tác giả trên các phương diện: tình cảm, tư tưởng, tài làm thơ? + Tình cảm: Yêu quí, trân trọng những vẻ đẹp thuần khiết trong sáng. + Tư tưởng: Coi trọg đời sống tình cảm của con người, đề cao những giá trị truyền thống, lo ngại cho sự lãng quên những giá trị tốt đẹp. + Nghệ thuật: Lời thơ giản dị nhưng gợi nhiều cảm nghĩ. Hình ảnh bình dị nhưng giàu ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng Bước 5: Hướng dẫn về nhà - Học bài. Nắm vững nội dung - Soạn bài: Làng ___________________________________________________________________ Thứ hai ngày 27 tháng 11 năm 2006 Ngữ văn.Bài 12. Tiết 59 Tiếng Việt: Tổng kết về từ vựng A. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, giúp học sinh: - Ôn tập lại kiến thức đã học. - Vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân biệt những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp nhất là trong văn chương. B. Chuẩn bị: - GV: sgk, sgv Ngữ văn 9 - HS: Làm trước bài tập. C. Tiến trình hoạt động: Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số Bước 2: Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp khi học bài tổng kết. Bước 3: Bài mới Hoạt động của giáo viên Hình thức hoạt động của HS Kiến thức cần đạt ? So sánh 2 dị bản của 2 câu ca dao: dùng từ gật đầu hay gật gù thích hợp hơn? Vì sao? - GV cho điểm. ? Nhận xét cách hiểu nghĩa tổ hợp từ chỉ có một chân sút trong câu nói của người vợ trong truyện cười? ? Nhận xét cách dùng từ trong đoạn thơ của Chính Hữu? - GV cho điểm ? Phân tích cái hay trong cách dùng từ trong bài thơ Ao đỏ ( Vũ Quần Phương ) ? Các sự vật, hiện tượng trong bài được đặt tên theo cách nào? ? Tìm 5 ví dụ về sự vật hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng của chúng? ? Truyện cười phê phán điều gì? Độc lập. Thảo luận tự do Độc lập Thảo luận nhóm Độc lập Thảo luận tự do I. Luyện tập tổng hợp Bài tập 1: sgk - 158 - Chọn từ gật gù: vừa có ý chỉ sự tán thưởng, vừa miêu tả được tư thế của 2 vợ chồng ( món ăn đạm bạc nhưng họ rất vui ... ) Bài tập 2: sgk - 158 - Chỉ có một chân sút: chỉ có một người giỏi ghi bàn Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói này. Đây là hiện tượng ông nói gà, bà nói vịt Bài tập 3: sgk - 158 - Các từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Các từ được dùng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ ), đầu ( ẩn dụ) Bài tập 4: sgk - 158 - Nhóm từ: đỏ, xanh, hồng nằm cùng trường nghĩa màu sắc - Nhóm từ: lửa, cháy, tro nằm cùng trường nghĩa các sự việc, hiện tượng có liên quan đến lửa. Hai trường nghĩa có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ ( của cô gái ) thắp lên trong mắt chàng trai (và những người khác ) ngọn lửa. Ngọn lửa đó làm anh say đắm... ( thành tro ) và lan ra cả không gian, làm không gian biến sắc... Bài tập 5: sgk 159 - Dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới và dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi tên + Rạch Mái Giầm, Kênh Bọ Mắt, Kênh Ba Khía... Ví dụ: Cà tím, ớt chỉ thiên, rắn sọc dưa, chim lợn, chè móc câu... Bài tập 6: sgk - 159 - Phên phán thói sính dùng chữ ( nhiều khi đến vô lý ): bác sĩ = đốc tờ Bước 4: Củng cố - Nhắc lại một số nội dung cơ bản về phần ôn tập Bài 5: Hướng dẫn về nhà - Học bài. Nắm vững nội dung ____________________________________________________________ Thứ ba ngày 28 tháng 11 năm 2006 Ngữ văn. Bài 12. Tiết 60 Làm văn: Luyện tập Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận A. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, giúp học sinh: - Hệ thống hóa kiến thức về văn tự sự - Biết đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lý B. Chuẩn bị: - GV: sgk, sgv Ngữ văn 9 - HS: Đọc trước bài C. Tiến trình hoạt động: Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số Bước 2: Kiểm tra bài cũ: - Trong bài văn tự sự, yếu tố nghị luận được sử dụng khi nào? Dưới hình thức nào? Bước 3: Bài mới Hoạt động của giáo viên Hình thức hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Đọc đoạn văn ( T160 - sgk ) ? Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn thể hiện ở những câu văn nào? ? Nêu vai trò của các yếu tố đó trong việc làm nổi bật nội dung đoạn văn? ? Nếu ta bỏ những yếu tố nghị luận này đi thì câu chuyện sẽ có hạn chế gì? - GV chia nhóm để học sinh chuẩn bị bài.( chia hai nhóm ) - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài thông qua hệ thống câu hỏi: ? Tìm hiểu đề với yêu cầu sau: - Nội dung, thể loại, phương thức biểu đạt) - Tìm các ý của bài: + Vấn đề chính trong buổi sinh hoạt lớp. + Tại sao lại nhận xét đánh giá về Nam? + - GV nêu câu hỏi gợi ý. - HS thảo luận để tìm ý. - Lập dàn ý ra nháp. - Viết thành đoạn văn ( Mỗi học sinh viết một đoạn ) Đọc bài Độc lập Thảo luận tự do Thảo luận để tìm những yêu cầu cơ bản. Thảo luận Đại diện các nhóm trình bày I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự: 1. Tìm hiểu đoạn văn - Yếu tố nghị luận: + Những điều viết lên cát... trong lòng người yếu tố nghị luận này mang dáng dấp một triết lý về cái giới hạn và cái trường tồn trong đời sống con người + Vậy mỗi chúng ta... lên đá yếu tố nghị luận này nhắc nhở con người có cách ứng xử có văn hóa trong cuộc sống vốn rất phức tạp... - Giả sử ta tước bỏ đi những yếu tố nghị luận ấy thì tính tư tưởng của đoạn văn sẽ giảm và do đó ấn tượng về câu chuyện cũng nhạt nhòa. II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận: Bài tập 1: sgk - 161 - Yêu cầu: + Nội dung: Trong buổi sinh hoạt lớp em đã chứng minh bạn Nam là một người tốt. + Thể loại: Văn bản tự sự. + Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với nghị luận. - Tìm ý: + Nội dung cơ bản của buổi sinh hoạt lớp . + Lí do để lớp nhận xét, đánh giá về Nam. + Em đã phát biểu về vấn đề gì? + Em dùng cách nào để thuyết phục cô giáo và các bạn? Bài tập 2: sgk - 161 - Tìm hiểu đề: + Nội dung: Kể lại một câu chuyện nhỏ về bà khi dạy bảo em. + Thể loại: văn bản tự sự. + Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp nghị luận. - Tìm ý: + Giới thiệu về bà. + Hoàn cảnh dẫn đến câu chuyện em kể là gì? + Bà đã dạy bảo em bằng cách nào? + Lời dạy đó có ảnh hưởng đến em như thế nào? Bước 4: Củng cố - Học sinh trình bày đoạn văn của mình trước lớp. - GV nhận xét và cho điểm. Bước 5: Hướng dẫn về nhà - Học bài. Nắm vững nội dung - Làm lại bài tập luyện vào vở _______________________________________________________________________________ Kí duyệt của tổ chuyên môn Kí duyệt của ban giám hiệu _______________________________________________________________________________
Tài liệu đính kèm: