Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 2

Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 2

A. Mục tiêu cần đạt:

Qua bài học, giúp học sinh:

- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất;

- Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của văn bản: nghị luận chính trị xã hội với lí lẽ rõ ràng đầy sức thuyết phục;

- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận.

B. Chuẩn bị: sgk - sgv Ngữ văn 9 tập 1

C. Tiến trình dạy học:

Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.

Bước 2: Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích vẻ đẹp trong phoing cách văn hóa Hồ Chí Minh?

- Để học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta phải làm gì?

 

doc 7 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 975Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 2. Tiết 6
Văn bản: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
 Gác-xi-a Mác- két
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học, giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất;
- Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của văn bản: nghị luận chính trị xã hội với lí lẽ rõ ràng đầy sức thuyết phục;
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận.
B. Chuẩn bị: sgk - sgv Ngữ văn 9 tập 1
C. Tiến trình dạy học:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích vẻ đẹp trong phoing cách văn hóa Hồ Chí Minh?
- Để học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta phải làm gì?
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
Bước 3:. Bài mới:
Giới thiệu bài: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng 8 năm 1945 chỉ băng hai quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki, đế quốc Mĩ đã làm hai triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di họa đến bây giờ. Chiến tranh hạt nhân luôn là một thảm họa khủng khiếp. Đấu tranh vì một thế giới hòa bình là một trong 
Những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay ,chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ , ông là người Cô-lôm-bi-a, từng đoạt giải Nô-ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực lừng danh: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-kết.
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
HS đọc chú thích sgk - 19
? Nêu những nét cơ bản về tác giả qua phần chú thích?
? Xuất xứ của văn bản?
GV đọc một đoạn. Gọi HS đọc tiếp.
- Bom A: Bom nguyên tử
- Bom H: Bom hạt nhân
Gv giải thích để học sinh rõ hơn về nguyên tử, bom nguyên tử.
? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần?
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên toàn trái đất.
- Chứng lí cho sự nguy hiểm và sự phi lí của chiến tranh hạt nhân.
- Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị của tác giả.
?Từ bố cục trên, em hãy chỉ ra luận điểm chính mà tác giả nêu và tìm cách giải quyết trong văn bản?
? Hệ thống luận cứ, luận chứng để làm rõ luận điểm được triển khai như thế nào?
Đọc chú thích.
Tìm nét cơ bản về tác giả.
Trình bày xuất xứ của văn bản.
Đọc văn bản.
Nghe GV hướng dẫn
Hoạt động đọc lập.
Dùng phần soạn bài để trả lời.
Thảo luận tự do.
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả:
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-kết người Cô-lôm-bi-a sinh năm 1828.
- Là nhà văn nổi tếng, được nhận giải thưởng Nô-ben văn học năm 1982.
2. Văn bản:
- Trích từ tham luận tại cuộc hpọ nguyên thủ 6 nước( Ân Độ, Thụy Điển, Mê-hi-cô, Ac-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a) ra tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Chú thích: 
+ Hành tinh: thiên thể quay quanh ngôi sao và không tự mình phát ra ánh sáng.Anhs sáng và nhiệt của nó là do thu của ngôi sao ấy.
+ Hạt nhân: phần trung tâm của nguyên tử gồm những hạt prôton mang điện dương và nơton không mang điện, ở đó tập trung hầu hết khối lượng của nguyên tử
2. Bố cục: 3 đoạn
a. Từ đầu đến sống tốt đẹp hơn.
b. Tiếp theo đến xuất phát của nó
c. Còn lại
3. Phân tích
a. Tìm hiểu luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn bản.
- Luận điểm chính: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Mạch lập luận: 
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có nguy cơ khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh.
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
GV hướng dẫn học sinh thảo luận để hướng tới nọi dung cơ bản .
Yêu cầu HS theo dõi phần đầu của văn bản.
? Tìm những dẫn chứng cụ thể tác giả dùng để nói về nguy cơ chiến tranh hạt nhân? 
? Nhận xét về nguy cơ này?
? Tác giả đã dùng cách nào để nói lên nguy cơ khủng khiếp đó?
- GV : Để gây ấn tượng mạnh hơn, tác giả còn so sánh với điển tích( thanh gươm Đa-mô-clet), và dịch hạch.
Bổ sung: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân cũng như động đất hay sóng thần...
Nêu nhận xét, trình bày cách lập luận của tác giả.
Hoạt động độc lập.
Nhận xét .
Nghe
+ Chạy đua vũ trang, nhất là vũ trang hạt nhân là vô cùng tốn kém và phi lí.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí mà còn ngược lại sự tiến hóa tự nhiên.
+ Bởi vậy, cả nhân loại phải có nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
b. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986.
- 50.000 đầu đạn hạt nhân tương đương: 
+ 1 người ngồi trên 4 tấn thuốc nổ.
+ 12 lần biến mất tất cả mọi sự sống trên toàn trái đát + tất cả cac hành tinh đang xoay quanh hệ mặt trời + 4 hành tinh nữa + phá hủy thế cân bằng của hệ mặt trời.
nguy cơ vô cùng khủng khiếp.
Mở đầu bằng một câu hỏi, tự trả lời bằng một thời điểm cụ thể, đưa ra những số liệu , những cách tính toán cụ thể làm tăng scs thuyết phục cho vấn đề.
Bước 4: Củng cố.
- Nhắc lại những nét cơ bản về tác giả?
- Nêu ấn tượng của em về nguy cơ chiến tranh hạt nhân?
Bước 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, nắm chắc tác giả.
- Tiếp tục tìm hiểu bài( phần còn lại)
 ________________________________________________________________
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 2. Tiết 7
Văn bản: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
 Gác-xi-a Mác-két
A. Mục tiêu cần đạt: 
Qua bài học giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân; đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Thấy được nghệ thuật lập luận của tác giả: chứng cứ cụ htể, xác thực, cách so sánh rõ
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
Ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận- chính trị - xã hội.
B. Chuẩn bị: 
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1 + bảng phụ
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Bài mới:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
- Nêu một số nét chính về tác giả và xuất xứ của văn bản: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình?
- Trong phần đầu văn bản, để truyền tải nội dung, tác giả lập luận như thế nào?
Tá dụng của cách lập luận đó?
Bước 3: Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
HS theo dõi phần văn bản từ Năm 1981 đến điểm xuất phát của nó
? Lập bảng thống kê, theo dõi các con số trong đoạn văn.
- GV dùng bảng phụ
- 100 tỉ USD( giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo =Chi phí cho 100 máy bay ném bom....và 7000 tên lửa vượt đại châu.
- Kinh phí cho chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho 14 ti người, cứu 14 triệu trẻ em châu Phi= giá 10 chiếc tàu sân bay Ni mít...
- Năm 1985: 575 triệu người thiếu dinh dưỡng = kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX
- Tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm = tiền 27 tên lửa MX
- Xóa nạn mù chữ trên toàn thế giới = tiền đóng hia tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân...
? Nêu nhận xét về cách đưa dẫn chứng của tác giả? ( dùng biện pháp tu từ nào)
? Tác dụng của phép lập luận này?
? Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em biết nhân loại đã tìm cách nào để hạn chế chạy đua vũ trang hạt nhân?
Yêu cầu học sinh theo dõi 2 đoạn tiếp theo. 
?Theo tác giả: trái đất chỉ là một cái làng nhỏ...nhưng lại là nơi độc 
Theo dõi văn bản.
Hoạt động nhóm.
Đại diện các nhóm lên trình bày .
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Hoạt động độc lập.
Thảo luận tự do.
3. Phân tích.
a. Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân.
- Hs tự ghi số liệu thống kê đã lập sau khi đã điều chỉnh.
- Nhận xét: Bằng cách so sánh tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục.
Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, đồng thời nêu bật sự vô nhân đạo của những kẻ hiếu chiến, gợi cảm xúc mỉa mai, châm biếm ở người đọc.
( HS tự tìm hiểu. Ví dụ: kí các hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân; hạn chế số lượng đầu đạn hạt nhân trên thế giới...)
- Trái đất chỉ là một hành tinh nhỏ nhưng là hành tinh duy nhất có sự sống .
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
Nhất có phép màu của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa ấy?
? Quá trình hình thành sự sống trên trái đất đã được tác giả hình dung như thế nào?
?Theo em, có gì độc đáo trong cách lập luận của tác giả?
? Em hiểu gì về sự sống từ sự hình dung của tác giả?
? Từ đó, em có suy nghĩ gì về lời bình luận của tác giả: Trong thời đại.....của nó? 
Yêu cầu HS theo dõi phần còn lại.
? Sau khi cảnh báo về hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang, tác giả bày tỏ thái độ gì?
? Nêu nhận xét về thái độ của tác giả?
- Phản đối những hành động lợi dụng để xâm lược hay can thiệp vào công việc nội bộ của các nước: Ví dụ: Quan hệ Mĩ - I-rắc
? Tác giả có sáng kiến( đề nghị) gì?
? Mục đích của việc làm đó là gì?
? Theo em, sáng kiến ấy có thực hiện được không? Vì sao?
? Thông qua bài nói, Mác-két muốn gửi gắm điều gì?
Gọi HS đọc ghi nhớ sgk
GV chốt lại và yêu cầu học sinh học thuộc.
Độc lập suy nghĩ, trả lời.
Thảo luận nhóm.
Đại diện trình bày.
1 HS trả lời
1 HS trả lời
Thảo luận tự do.
Theo dõi văn bản.
Hoạt động độc lập.
Thảo luận tự do.
Nghe
Độc lập suy nghĩ, trả lời.
Thảo luận nhóm
Đại diện các nhóm trình bày.
Đọc ghi nhớ
đáng trân trọng, không được 
xâm phạm, hủy hoại.
b. Giá trị của sự sống trên trái đất.
...180 triệu năm con bướm mới bay được; 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở chỉ để làm đẹp...trải qua 4 kỉ địa chất con người mới hát hay chim và mới chết vì yêu...
Tác giả sử dụng các số liệu cụ thể, được thể hiện sinh động bằng các hình ảnh.
Phải lâu dài và khó khăn lắm mới có được sự sống trên trái đất này. Vì vậy, mọi sự sống trên trái đất đều phải được nâng niu, trân trọng.
* Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí, man rợ và đáng xấu hổ.
c. Nhiệm vụ khẩn thiết trước mắt của chúng ta.
- Chúng ta đến đaay để cố gắng chống lại việc đó....đem tiếng nói tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi thế giới không có vũ khí...
Thái độ kiên quyết chống chiến tranh hạt nhân, tha thiết kêu gọi mọi người đoàn kết đấu tranh vì một thế giới hòa bình.
- Sáng kiến: đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân.
- Mục đích: Để cho ....vũ trụ này
* HS thảo luận: Sáng kiến ấy có thể không trở thành hiện thực bởi khi đã nổ ra chiến tranh hạt nhân toàn cầu thì chẳng con nhà băng nào tồn tại. Tuy nhiên, ý kiến này không chỉ là một cách kết thúc đầy ấn tượng mà con là cách tác giả muốn nhấn mạnh: nhân loại cần giữ gìn kí ức của minh. Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân.
III. Ghi nhớ: sgk - 21
Bước 4: Củng cố.
- Những thông điệp nào đã được gửi tới chúng ta từ văn bản này?
- Em học tập được gì về cách viết văn nghị luận từ văn bản trên?
- Theo em, tác giả đã đấu tranh cho thế giới hòa bình bằng cách riêng của mình như thế nào?
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
Bước 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, nắm chắc nội dung.
- Viết một đoan văn nêu quan điểm của em về chiến tranh hạt nhân và những dự định của mình.
- Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
____________________________________________________
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 2. Tiết 8
Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học, giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương chấm quan hệ, phương cách thức và phương châm lịch sự.
- Rèn kĩ năng giải quyết các bài tập từ dễ đến khó.
- Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1
- HS: Đọc trước bài. Làm bài tập về nhà.
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
- Khi giao tiếp, cần tuân thủ những phương châm về chất và về lượng như thế nào? Cho ví dụ cụ thể?
- 2 học sinh lên bảng chữa bài tập: Bài 4,5 ( sgk - 11)
 Bài 6 ( Bài tập ngữ văn)
Bước 3: Bài mới
Giới thiệu bài: GV nhắc lại nội dung cơ bản của tiết trước để dẫn vào tiết tiếp theo : tìm hiểu các phương châm hội thoại khác.
Hoạt động của giáo viên
Hình htức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
Theo dõi bài tập sgk - đọc thầm.
? Thành ngữ Ông nói gà bà nói vịt chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
? Hậu quả của tình huống đó là gì?
? Bài học rút ra từ hậu quả của tình huống trên là gì?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk.
Gv gọi HS đọc bài tập ví dụ trong sgk.
? Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng túng như ngậm hột thị dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
Theo dõi sgk
Hoạt động độc lập.
1 HS trả lời
1 HS trả lời
Thảo luận tự do.
1 HS đọc ghi nhớ
Hoạt động độc lập.
I. Phương châm quan hệ
1. Ví dụ: sgk - 21
2. Nhận xét:
- Thành ngữ Ông nói gà bà nói vịt chỉ tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau.
- Hậu quả: người nói và người nghe không hiểu nhau.
3. Kết luận: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
4. Ghi nhớ: sgk - 21
II. Phương châm cách thức.
1. Ví dụ: 
2. Nhận xét: * Thành ngữ:
- Dây cà ra dây muống: nói năng dài dòng, rườm rà.
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
? Những cách nói đó để lại hậu quả gì?
? Câu nó: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy có thể hiểu theo những cách nào?
? Từ việc tìm hiểu nhưỡng tình huống trên đây, em rút ra những bài học gì trong giao tiếp?
Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
Gọi HS đọc câu chuyện trong sgk
? Vì sao cả người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy như mình được nhận từ người kia một cái gì đó?
? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện trên?
Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
Gọi HS đọc bài tập 1
? Qua những câu tục ngữ, ca dao đó cha ông ta muốn khuyên chúng ta điều gì?
Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 4.
? Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao đôi khi người nói phải dùng những cáhc nói như vậy?
a. Phương châm quan hệ
b. Phương châm lịch sự.
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 5.
- GV tổ chức thi giữa hai nhóm.
Nhóm nào giải thích nghĩa đúng nhiều hơn là thắng.
1 HS trả lời.
Thảo luận nhóm.
Đại diện các nhóm lên trình bày.
1 HS trình bày.
1 HS đọc ghi nhớ.
1 HS đọc truyện.
Thảo luận tự do.
1 HS trả lời.
1 HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động độc lập.
Hoạt động nhóm.
Ddại diện các nhóm trình bày.
2 nhóm thảo luận.
- Lúng túng như ngậm hột thị: nói năng ấp úng, không rành mạch, không htoát ý.
Hậu quả: Nngười nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý người nói; người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói.
* Câu nói:Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy có thể hiểu theo hai cách:
- Tôi đông ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
- Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của của ông ấy( do ông ấy sáng tác)
3. Kết luận: Khi giao tiếp, nói năng phải ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch, tránh nói mơ hồ; phải tạo được mối quạn hệ tốt đẹp với người đối thoại.
III. Phương châm lịch sự
1. Ví dụ: sgk - 22
2. Nhận xét:
- Điều cả hai người cảm nhận được là sự chân thnàh và tôn trọng của nhau.
3. Kết luận: Khi giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại.
4. ghi nhớ: sgk
IV. Luyện tập:
Bài tập 1( sgk - 23)
- Cha ông khuyên dạy chúng ta:
+ Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
+ Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
Bài tập 4: sgk- 24
a. Khi người nói muốn hỏi một vấn đề gì đó không nthuộc đề tài đang trao đổi.
b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.
c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng phương châm lịch sự.
Bài tập 5: sgk - 24
a. nói băm nói bổ: nói nhanh, nhiều, bốp chát, thô bạo 
b. nói như đấm vào tai: nói dở, khó nghe, gây ức chế.
Ngữ văn 9 - THCS Thành Nhân - Lê Hà Giang
? Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào?
a. Phương châm lịch sự
b. Phương châm lịch sự
c. Phương châm lịch sự
d. Phương châm cách thức
đ. Phương châm lịch sự
e. Phương châm quan hệ
g. Phương châm lịch sự
c. điều nặng tiếng nhẹ: nói dai, trách móc, chì chiết.
d. nửa úp nửa mở: nói không rõ ràng, khó hiểu.
đ mồm loa mép giải: nhiều lời, nói lấy được, bất chấp phải trái.
e. đánh trống lảng: cố ý né tránh vấn đề mà người đối thoại muốn trao đổi.
g.Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói năng thô thiển, thiếu lịch sự.
Bước 4: Củng cố.
- Khi giao tiếp, cần làm gì để đảm bảo các phương châm: quan hệ, cách thức, lịch sự?
Bước 5: Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, nắm chắc nội dung, học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập: 2,3 ( sgk - 23,24)
 ___________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 2.doc