Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 24

Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 24

NGỮ VĂN. BÀI 23. TIẾT 116

Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ

 Thanh Hải

 A. Mục tiêu cần đạt

 Qua bài học giúp học sinh:

 - Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên của đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời

 - Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.

 - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

 B. Chuẩn bị:

 - GV: sgk + sgv Ngữ văn 9

 - HS: Soạn bài theo hứơng dẫn của giáo viên

 C. Tiến trình hoạt động

 Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ sốư

 Bước 2: Kiểm tra bài cũ:

 - Nêu những nét chính về tác giả Chế Lan Viên và bài thơ Con cò?

 - Đọc thuộc lòng bài thơ?

 - Qua bài thơ em cảm nhận được gì về tình mẹ và lời ru?

 Bước 3: Bài mới

 

doc 12 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 704Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
Thứ tư ngày 28 tháng 02 năm 2007
	Ngữ văn. Bài 23. Tiết 116
Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ
	Thanh Hải
	A. Mục tiêu cần đạt
	Qua bài học giúp học sinh:
	- Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên của đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời
	- Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
	- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
	B. Chuẩn bị:
	- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9
	- HS: Soạn bài theo hứơng dẫn của giáo viên
	C. Tiến trình hoạt động
	Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ sốư
	Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
	- Nêu những nét chính về tác giả Chế Lan Viên và bài thơ Con cò?
	- Đọc thuộc lòng bài thơ?
	- Qua bài thơ em cảm nhận được gì về tình mẹ và lời ru?
	Bước 3: Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của học sinh
HS đọc chú thích * sgk
?
 Nêu những nét cơ bản về tác giả?
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ này?
- Bài thơ được snga tác vào tháng 11/1980
- Nhà thơ mất ngày 15/12/1980
GV đọc một đoạn
Gọi học sinh đọc tiếp
Gọi học sinh nêu nhận xét cách đọc
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
HS đọc 6 câu thơ đầu
? Mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được phác hoạ qua những câu thơ nào? Hình ảnh thơ nào đáng chu ý nhất?
? Cách miêu tả mùa xuân có gì đặc biệt?
( Hình ảnh bông hoa tím biếc tượng trưng cho xứ Huế )
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Em có nhận xét gì về bức tranh mùa xuân?
? Tâm trạng của tác giả?
Yêu cầu học sinh theo dõi hai khổ thơ tiếp theo
? Mùa xuân của đất nước được miêu tả qua những câu thơ nào?
? Vì sao tác giả lại nhắc đến hai đối tượng: người cầm súng và người ra đồng?
? Tác gỉa dùng hình ảnh nào để đặc tả mùa xuân của đất nước?
? Em có cảm nhận gì về hình ảnh mùa xuân đất nước, con người?
? Nhịp điệu mùa xuân đất nước được miêu tả qua những câu thơ nào?
? Có nét gì độc đáo trong cáh diễn tả mùa xuân ở khổ thơ này? Tác dụng của cách diễn tả như vậy?
? Em cảm nhận được điều gì về cảm xúc của con người qua lời thơ náo nức này?
? Từ niềm tin yêu về con người, tác giả suy tư đến những gì về đất nước?
? Nhận xét về nghệ thuật và phương thức biểu đạt được sử dụng? tác dụng của nó?
? Những suy tư của tác giả nói lên tấm lòng của nhà thơ với đất nước như thế nào?
Gọi học sinh đọc các khổ thơ còn lại
? Trước mùa xuân tác giả có những mong ước gì?
? Có điểm gì khác nhau trong cách dùng đại từ tôi và đại từ ta trong bài thơ?
? Nêu ý nghĩa của những câu thơ này?
? ý nguyện âm thầm nhưng lớn nhất của nhà thơ được bộc lộ trong những lời thơ nào?
- Một mùa xuân nho nhỏ
? Em hiểu gì về ước muốn đó của nhà thơ?
? Em có suy nghĩ gì về cách sống như thế?
HS đọc ghi nhớ sgk
? Bài thơ gợi cho em cảm nghĩ gì về ý nghĩa của cuộc sống của mỗi con người?
? Bài thơ này đã được phổ nhạc. cả lời thơ và những nốt nhạc đều thể hiện một quan niệm sống chung. Đó là gì?
? Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ?
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: 
- Thanh Hải ( 1930 - 1980 ), tên thật là Phạm Bá Ngoãn. quê: Thừa Thiên - Huế
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp, thời kì chống Mĩ, ông hoạt động ở quê hương.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ là sáng tác của ông vào những ngày cuối đời khi ông mắc bệnh nặng ( tháng 11/1980)
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
- Chú ý: 2,3
2. Bố cục: Chia 3 phần
- 6 câu đầu: Mùa xuân của thiên nhiên
- 10 câu tiếp theo: Mùa xuân của đất nước
- 12 câu tiếp: Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả
3. Phân tích:
a) Hình ảnh của mùa xuân thiên nhiên
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Đảo ngữ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tính từ miêu tả..
Bức tranh có đường nét, màu sắc đặc trưng và sự thơ mô mộng của xứ Huế: Màu xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống
Tác giả say mê ngây ngất trước màu xuân về
b) Hình ảnh mùa xuân của đất nước và con người.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
- HS tự nêu ý kiến: Đây là hai lực lượng dựng xây và bảo vệ Tổ Quốc
- Tác giả sử dụng hình ảnh lộc xuân để đặc tả mùa xuân
Mùa xuân tràn về, sinh sôI nảy nở theo bước chân con người; con người đem lộc xuân góp thêm hương sắc cho đất trời tự nhiên
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
Dùng điệp ngữ và từ láy, nhịp điệu câu thơ dồn dập
Diễn tả cuộc sống sôi động và nhiều hứa hẹn tốt đẹp. Qua đó tác giả thể hiện niềm say mê, tin yêu con người và cuộc sống quê hương, đất nước khi vào xuân.
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Hình ảnh so sánh, phương thức lập luận kết hợp miêu tả
Gợi liên tưởng đến vẻ đẹp, ánh sáng, niềm tin và hi vọng
- Tình cảm của nhà thơ: thương cảm, trân trọng, tự hào về đất nước.
c) Khát vọng của nhà thơ
Ta làm con chim hót
ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Mùa xuân ta xin hát....
- HS thảo luận: 
+ Tôi ( đầu bài thơ ): nghiêng về cá nhân, riêng biệt
+ Ta ( kết thúc bài thơ ): vừa nói được niềm riêng vừa diễn tả được cáI chung
Nhà thơ khát khao sống hoà nhập với cuộc sống của đất nước, cống hiến cho đất nước một cách âm thầm, lặng lẽ
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
Ước nuốn khiêm tốn: sống đẹp, sống có ích, cống hiến trọn đời mình với tất cả tình cảm chân thành và bầu nhiệt huyết của mình.
- HS tự cảm nhận: Đó là một cách sống giản dị tốt đẹp và cao cả
III. Ghi nhớ: sgk - 58
IV. Luyện tập
1. Cuộc sống của mỗi người nằm trong cuộc sống của mọi người. Muốn cuộc sống ấy tốt đẹp, mọi người phảI biết cống hiến cho cuộc sống chung.
2. Tình cảm của con người: tha thiết với cuộc đời, khát khao cống hiến, phấn đấu cho cuộc sống chung của đất nước của dân tộc
3. Nghệ thuật: 
- Thể thơ 5 tiếng, gần với dân ca miền trung xứ Huế
- Hình ảnh giản dị, vừa tả thực vừa mang tính biểu tượng, khái quát
- Mạch thơ tự nhiên
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
	Bước 4: Củng cố
	- Đọc diễn cảm bài thơ
	- Gọi một học biết hát hát bài Mùa xuân nho nhỏ
	Bước 5: Hướng dẫn về nhà
	- Học bài. Nắm chắc nội dung
	- Soạn bài Viếng lăng Bác
 __________________________________________________________
Thứ bảy ngày 03 tháng 03 năm 2007
	Ngữ văn. bài 23. Tiết 117
Văn bản: Viếng lăng Bác
	Viễn Phương
	A. Mục tiêu cần đạt
	Qua bài học giúp học sinh:
	- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền nam mới được giả phóng ra thăm lăng Bác.
	- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng và th thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị, súc tích và gợi cảm. Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
	B. Chuẩn bị:
	- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9
	- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên
	C. Tiến trình dạy học
	Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số
	Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
	- Nêu những hiểu biết của em về tác giả Thanh Hải?
	- Đọc thuộc lòng có diễn cảm bài thơ?
	- Em hiểu như thế nào về hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ trong bài thơ?
	Bước 3: Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Kiến thức cần đạt
HS theo dõi chú thích sgk
? Nêu vài nét về tác giả Viễn Phương?
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
Gv đọc một đoạn
Gọi học đọc tiếp
Gọi học sinh nhận xét và nêu cách đọc
? Bài thơ được làm theo thể loại gì? Nêu đặc điểm của thể thơ đó?
? Nhận xét về mạch cảm xúc của bài thơ?
Theo dõi khổ 1
? Nhà thơ từ đâu ra thăm lăng Bác?
? Nêu nhận xét về cách xưng hô trong câu thơ?
? ý nghĩa của câu thơ này?
? Hình ảnh đầu tiên mà tác giả nhìn thấy khi đến lăng Bác là hình ảnh nào?
? Hình ảnh hàng tre gợi lên điều gì?
? Tâm trạng của nhà thơ được bộc lộ trực tiếp qua từ ngữ nào?
? Nêu nhận xét của em về tâm trạng của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác?
? Hình ảnh nào miêu tả Bác?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
? Tình cảm của mọi người được thể hiện qua câu thơ nào?
? Phân tích cách sử dụng nghệ thuật trong câu thơ?
? Khung cảnh trong lăng Bác được miêu tả qua câu thơ nào?
? Nêu nhận xét về nhịp điệu câu thơ?
? Em có nhận xét gì về khung cảnh này?
? Tâm trạng và cảm xúc của tác giả được bộc lộ trực tiếp qua câu thơ nào?
? Đó là tâm trạng gì?
Học sinh đọc khổ cuối
? Nhà thơ đã mong ước điều gì khi trở về miền Nam?
? Khổ thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Điều mong ước của nhà thơ là gì?
? Cây tre trung hiếu nghhĩa là thế nào?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk
? Bài thơ đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác?
? Em học tập được gì về cách thể hiện nghệ thuật biểu cảm trong bài thơ?
? Bức tranh minh hoạ trong sgk là minh chunứg cho lời thơ nào trong bài thơ?
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Viễn Phương, tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928; quê ở tỉnh An giang
- Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giảI phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ
2. Tác phẩm:
- Bài thơ viết vào tháng 4/1976, khi tác giả từ miền Nam ra thăm Lăng Bác.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
- Chú ý: 1,3
- Thể thơ 8 chữ, vần chân, liền.
2. Tìm bố cục: Mỗi khổ thơ mang một ý 
- Khổ thơ 1: Tâm trạng của nhà thơ khi đến thăm Lăng Bác
- Khổ thơ 2: Tâm trạng của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác
- Khổ thơ 3: Tâm trạng của nhà thơ khi viếng Bác.
- Khổ thơ 4: Tâm trạng của nhà thơ khi ra về
3. Phân tích:
a) Khổ thơ thứ nhất
Con ở miền Nam ra thăm Lăng Bác
Cách xưng hô thân mật, tình cảm
Câu thơ gọn như một lời thông báo đơn giản của một người con về thăm cha
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Dùng hình ảnh mang tính biểu tượng cao, từ biểu lộ cảm xúc
Tác giả thực sự xúc động trước sự gắn bó của hình bóng mọi miền quê hương đất Việt ở quanh lăng Bác.( Hình ảnh hàng tre là biểu tượng của làng quê Việt Nam của người dân Việt Nam vừa gần gũi vừa kiên cường bất khuất...)
b) Khổ thơ thứ hai
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Phép ẩn dụ độc đáo
Khẳng định và ngợi ca: Bác làngười con vĩ đại của dân tộc, là người dẫn đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhơ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
ẩn dụ
Diễn tả niềm tiếc thương và tấm lòng tôn kính của tất cả nhân dân Việt Nam với Bác ( mỗi con người vào lăng Viếng Bác là một bông hoa kết thành tràng hoa kính dâng lên Bác)
c) Khổ thơ thứ ba
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Nhịp điệu câu thơ sâu lắng
 khung cảnh và không khí thanh tĩnh, thời gian như ngừng trôi: diễn tả giấc ngủ ngàn thu của  ...  chuẩn bị cho cái chết dữ dội ) để làm nổi bật nhân cách đáng trọng, một tấm lòng hi sinh cao quí 
	Bước 4: Củng cố
	- Nhắc lại nội dung phần ghi nhớ sgk?
	- Yêu cầu về dẫn chứng trong bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có gì khác so với bài nghị luận về tư tưởng đạo lý?
	Bước 5: Hướng dẫn về nhà
	- Học bài. Nắm chắc nội dung
	- Viết đoạn văn phân tích tình cảm yêu thương cha của nhân vật bé Thu trong truyện Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
	- Đọc trước bài tiếp theo.
 ______________________________________________________________
Thứ hai ngày 05 tháng 03 năm 2007
	Ngữ văn. bài 23. Tiết 119
Tập làm văn:
 Cách làm bài văn nghị luận về 
 tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
	A. Mục tiêu cần đạt
	Qua bài học giúp học sinh:
	- Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích cho đúng yêu cầu đã học.
	- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, cách tổ chức triển khai các luận điểm.
	B. Chuẩn bị:
	- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9
	- HS: Làm bài tập, đọc trước bài.
	C. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Kiến thức cần đạt
HS đọc 4 đề bài trong sgk
? Các đề bài trên yêu cầu nghị luận về vấn đề gì?
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau và điểm gì khác nhau?
Học sinh đọc đề bài trong sgk
? Nhắc lại các bước khi làm một bài văn nghị luận?
? Đề bài cho em biết thể loại của bài là gì?
? Yêu cầu nghị luận trong đề bài là gì?
? Phạm vi dẫn chứng sẽ lấy ở đâu?
? Xác định luận điểm chính của bài viết?
? Các tình huống nào bộc lộ tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai? 
? Hãy tìm các dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm?
? Chỉ ra tâm trạng nhân vật ông Hai qua mỗi tình huống đó?
? Chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một cách sinh động tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai?
? Nêu nội dung chính của phần mở bài?
? Phần thân bài bao gồm những ý gì?
? Có thể kết bài bằng cách nào?
? Nêu các cách mở bài?
- HS theo dõi ví dụ trong sgk
? Viết theo các đoạn
- Tổ 1: Mở bài
- Tổ 2: Đoạn phân tích tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo Tây
- Tổ 3: Đoạn phân tích tâm trạng ông Hai khi đấu tranh tư tưởng
- Tổ 4: Đoạn phân tích những đặc sắc về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác phẩm.
Gọi học sinh đọc một đoạn
Gọi học sinh nhận xét và sửa lỗi( nếu có )
I. Đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
1. Tìm hiểu các đề bài: sgk
2. Nhận xét:
- Yêu cầu nghị luận:
+ Đề 1: Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
+ Đề 2: Diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
+ Đề 3: Thân phận Thuý Kiều
+ Đề 4: Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh
- Điểm giống nhau: Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Điểm khác nhau: về kiểu bài nghị luận
+ Suy nghĩ : là xuất phát từ sự cảm nhận và hiểu biết của mình để nhận xét đánh giá về tác phẩm
+ Phân tích : là xuất phát từ tác phẩm để lập luận sau đó nhận xét đánh giá tác phẩm
II. Các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
1. Tìm hiểu đề
- Thể loại: Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm văn học đã được học.
- Yêu cầu nghị luận: Tình yêu làng và tình yêu nước của nhân vật ông Hai
- Phạm vi phân tích: Dùng dẫn chứng trong tác phẩm của Kim Lân
2. Tìm ý
- Luận điểm chính: Ông Hai là người có tình yêu làng hoà quyện trong tình yêu nước sâu sắc.
- Các tình huống bộc lộ tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai:
+ Khi đi tản cư ông Hai luôn nhớ về làng và tìm mọi cách để khoe, để biết thông tin về làng.( Ra chòi phát thanh nghe thong tin, chờ nghe đọc báo, tìm cách dò hỏi thông tin về làng) 
+ Khi tình cờ nghe tin làng theo giặc( sửng sốt, sững sờ, đau xót, xấu hổ...)
+ Khi đấu tranh tư tưởng ( làng thì yêu thật nhưng làng theo tây rồi thì phải thù, nói chuyện với đứa con út...)
+ Khi thông tin đó được cải chính( vui mường khoe với tất cả mọi người cái thông tin nhà ông bị Tây đốt nhẵn....)
- Nghệ thuật xây dựng tâm lý nhân vật
+ Chọn tình huuóng điển hình để nhân vật bộc lộ tâm lý
+ Miêu tả nhân vật người nông dân một cách gần gũi chân thật , đúng bản chất của người nông dân.( cử chỉ, động tác , ngôn ngữ, lời nói...)
+ Các chi tiết miêu tả nội tâm thông qua đối thoại, độc thoại...
3. Lập dàn ý:
a) Mở bài: 
- Giới thiệu nhân vật ông Hai và truyện ngắn Làng
- Đánh giá ngắn gọn thành công của tac giả trong việc xây dựng nhân vật
b) Thân bài: Nội dung phần tìm ý ở trên
c) Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật ông Hai
- Khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống truyện và xây dựng nhân vật.
4. Viết bài:
- HS viết các đoạn theo yêu cầu của giáo viên
5. Đọc lại và sửa chữa
III. Ghi nhớ: sgk
IV. Luyện tập
- HS thảo luận nhóm
	Bước 4: Củng cố
	- Nhắc lại các bước khi làm một bài nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn trích
	Bước 5: Hướng dẫn về nhà
	- Học bài. Nắm chắc nội dung
	- Viết tiếp các đoạn còn lại trong đề bài
	- Đọc trước bài tiếp theo và chuẩn bị theo yêu cầu của bài.
 _____________________________________________________________
Thứ ba ngày 06 tháng 03 năm 2007
	Ngữ văn. Bài 23. Tiết 120
Tập làm văn: 
Luyện tập làm bài nghị luận về 
 tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
	A. Mục tiêu cần đạt
	Qua bài học giúp học sinh:
	- Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học.
	- Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững và thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
	B. Chuẩn bị:
	- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9
	- HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của tiết 119
	C. Tiến trình hoạt động
	Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số
	Bước 2: Kiểm tra bài cũ
	- Kiểm tra bài tập chuẩn bị ở nhà của học sinh.
	Bước 3:Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Kiến thức cần đạt
GV kiểm tra những nội dung đã chuẩn bị ở nhà
Gọi học sinh đọc đề bài trong sgk
? Đề bài yêu cầu thể loại gì?
? Vấn đề nghị luận là gì?
? Hình thức nghị luận?
? Hoàn cảnh lịch sử cụ thể của tác phẩm?
? Các nhân vật trong tác phẩm?
? Nhân vật bé Thu là một cô bé như thế nào?
? Diễn biến tâm trạng của Thu được kể qua những thời điểm nào?
? Tình cảm của ông Sáu với con được biểu lộ như thế nào?
? Khi trở lại chiến trường ông Sáu đã làm gì?
? Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?
? Nhận xét và đánh giá về tác phẩm?
? ý nghĩa cơ bản nhất của truyện là gì?
? Những thành công về nghệ thuật của tác phẩm?
- GV chia nhóm để học sinh hoạt động
- Đaị diện các nhóm trình bày
- Gv gọi các nhóm khác nhận xét.
- Gv kết luận
I. Chuẩn bị ở nhà:
- Ôn lại khái niệm về tác phẩm truyện; các bước khi làm bài nghị luận này.
- Đọc lại truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
II. Luyện tập trên lớp
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích trích trong truyện Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
1. Tìm hiểu đề
- Thể loại: Nghị luận về một đoạn trích học
- Vấn đề nghị luận: Đánh giá về nội dung và nghệ thuật của truyện.
2. Tìm ý: 
- Hoàn cảnh cụ thể của câu chuyện: Chiến tranh gây nên bao nỗi mất mát chia ly, đau khổ
- Những nhân vật trong truyện:
 Bé Thu: Là một cô bé yêu ba sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
+ Những ngày ba ở nhà thì Thu nhất khoát không nhận ba chỉ vì trên mặt ông có một vết thẹo dài không giống như ba trong ảnh chụp với má ( em đã cương quyết cự tuyệt những sự quan tâm chăm sóc của ba)
+ Đến khi ba ra đi Thu mới hiểu ra sự thật và bộc lộ tình cảm cha con thật cảm động.
+ Đó là lần gặp gỡ đầu tiên và cuối cùng của Thu với ba vì sau đó ông Sáu đã hi sinh để lại cho con gái kỉ vật do chính tay ông làm ( chiếc lược ngà)
Ông Sáu:
+ Trong đợt nghỉ phép: Buồn, hụt hẫng khi bị đứa con từ chối; kiên nhẫn tìm mọi cách gần gũi và cảm hoá con mà vẫn bất lực
+ Khi trở lại chiến trường: Say sưa, tỉ mỉ tự làm chiếc lược tặng con; trước khi chết, dùng ánh mắt để gửi gắm kỉ vật đó cho người bạn thân.
- Đánh giá về nghệ thuật
+ Về nội dung: Tác phẩm tô đạm và ca ngợi tình cảm cha con trong chiến tranh: nó như một lẽ sống bất diệt mà vì nó con người có thể hi sinh cho lý tưởng một cách bình thản.
+ Về nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ; có những tình huốngbất ngờ nhưng vẫn hợp lý; dùng ngôI kể thứ nhất có thể dễ dàng bộc lộ tình cảm; tính cách nhân vật sinh động; ngôn ngữ giản dị, mang đạm màu sắc Nam bộ
3. Lập dàn ý:
- Học sinh lập dàn ý theo nhóm
4. Viết các đoạn văn
5. Đọc bài và sửa chữa
	Bước 4: Củng cố
	- Nhận xét về giờ luyện tập
	Bước 5: Hướng dẫn về nhà
	- Làm bài viết số 6
	Đề bài: Hãy chọn một trong hai đề sau để làm bài
	Đề 1: Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong trong xã hội cũ qua truyện Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
	Đề 2: Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp.
	Yêu cầu:
	Về nội dung:
	Đề 1:
	- Xã hội phong kiến Việt Nam xưa kia tồn tại chế độ phụ quyền với quan niệm trọng nam khinh nữ một cách cực đoan
	- Xã hội phong kiễn Việt Nam tước đoạt quyền tự do của người phụ nữ bằng đạo tam tòng nghiệt ngã
	- Dưới chế độ bất công ấy người phụ nữ không thể tự đinh đoạt được hạnh phúc của mình mà hoàn toàn phụ thhuộc vào ngời đàn ông trong nhà, phụ thuộc vào sự may rủi của cuộc đời
	- Vũ Nường trong Chyện người con gái Nam Xương là một nạn nhân tiêu biểu của chế độ phụ quyền đầy oan nghiệt; là nạn nhân của thói ghen tuông mù quáng; của chiến tranh phi nghĩa...
	Đề 2:
	- Tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê là một đặc điểm có tính truyền thống của người Việt Nam.
	- Trong tác phẩm, tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai được đặt trong tình yêu nước trong sự gắn bó thuỷ chung với kháng chiến
	+ Khi tản cư, luôn nhớ về làng mình với những tháng ngày hoạt động sôi nổi.
	+ Khi tình cờ nghe tin làng theo giặc, ông Hai đau đớn sững sờ, ngẹn ngào, xấu hổ...; ông có mặc cảm tội lỗi, không dám đI đâu...
	+ Khi đấu tranh nội tâm ông xác định rõ ràng: yêu làng thì yêu thatạ những làng theo Tây rồi thì phải thù.
+ KHi tin đồn được cải chính: ông vô cùng sung sướng phấn klhởi đi khắp nơi khoe với mọi người cái tin nhà ông bị Tây đốt nhẵn...
	Về hình thức:
	- Bài viết đủ ba phần rõ ràng mạch lạc
	- Dẫn chứng cụ thể sinh động
	- Lập luận chặt chẽ, hợp lý.
	Biểu điểm:
	Điểm 9 - 10:
	- Bài viết đáp đủ các yêu cầu nêu trên. Bố cục rõ ràng mạch lạc. Văn viết lưu loát, lời vẳntong sáng.
	Điểm 7 - 8:
	- Bài viết đáp ứng phần lớn các nội dung trên. Có thể có một vài sai sót nhỏ.
	Điểm 5 - 6:
	- Tỏ ra hiểu đề, nắm dưdợc vấn đề những lập luận còn hạn chế. Viết sai chính tả hoặc có thể diễn đạt chưa lưu loát.
	Điểm dưới 5:
	- Chưa thể hiện rõ luận điểm, thiếu sự hiểu biết vốn xã hội. Văn viết lủng củng, sai chính tả nhiều.
 ______________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 24.doc