Bài soạn Ngữ văn 9 - Tuần 29

Bài soạn Ngữ văn 9 - Tuần 29

Tiết 1

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả. Nắm được cốt truyện. Bước đầu thấy được những đặc sắc về nghệ thuật của truyện: Nghệ thuật tạo tình huống nghịch lí, trầ thuật qua dòng nội tâm nhân vật, giọng điệu và ngôn ngữ đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng. Từ đó, bước đầu thấy được tình cảm với quê hương là tình cảm không thể thiếu trong của mỗi con người. Quê hương, gia đình là bến quê neo đậu của con người.

 Giáo dục lòng yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và quí giá từ những gì gần gũi nhất trong cuộc sống

 Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, đọc cảm thụ văn. Rèn kĩ năng phân tích nhân vật văn học.

CHUẨN BỊ

* Giáo viên: Hệ thống câu hỏi thảo luận, trao đổi cho học sinh. Máy chiếu.

* Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK và đọc tóm tắt tác phẩm.

TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC

A. Ổn định lớp (1')

 9B vắng:

 

doc 13 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 731Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 29
Tiết 136 - Văn bản Hướng dẫn đọc thêm 
Ngày soạn: 16/3/2009	 Bến quê 
Ngày dạy: 20/3/2009 (Nguyễn Minh Châu)
Tiết 1
Mục tiêu cần đạt
	 Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả. Nắm được cốt truyện. Bước đầu thấy được những đặc sắc về nghệ thuật của truyện: Nghệ thuật tạo tình huống nghịch lí, trầ thuật qua dòng nội tâm nhân vật, giọng điệu và ngôn ngữ đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng... Từ đó, bước đầu thấy được tình cảm với quê hương là tình cảm không thể thiếu trong của mỗi con người. Quê hương, gia đình là bến quê neo đậu của con người.
	Giáo dục lòng yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và quí giá từ những gì gần gũi nhất trong cuộc sống
	Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, đọc cảm thụ văn. Rèn kĩ năng phân tích nhân vật văn học.
Chuẩn bị
* Giáo viên: Hệ thống câu hỏi thảo luận, trao đổi cho học sinh. Máy chiếu.
* Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK và đọc tóm tắt tác phẩm.
Tiến trình dạy- học
A. ổn định lớp (1')
	9B vắng:
B. Kiểm tra bài cũ (5')
	?Đọc thuộc lòng "Mây và sóng"?
	Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
C. Bài mới (35')
* Học sinh trình bầy các nội dung cơ bản về tác giả:
- Cuộc đời
- Sự nghiệp
 - Sự nghiệp sáng tác.
* Học sinh nêu thể loại TP
* Học sinh nêu cách đọc
* GV hướng dẫn đọc: Giọng trầm tĩnh 
I. Giới thiệu chung (7')
1. Tác giả: 1930-1989.
- Một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam thời kì chống Mĩ. Là người mở đầu tinh anh cho trong phong trào đổi mới văn học.
- Những tác phẩm tiêu biêủ: Cửa sông(Truyện vừa); Dấu chân người lính (tiểu thuyết), Mảnh trăng cuối rừng (T.N), Bức tranh (T.N), Người đàn bà trên chuyến tầu tốc hành (T.N).
2. Tác phẩm 
- Truyện ngắn-1985, in trong tập "Bến quê"
II. Đọc- hiểu văn bản (28')
1. Đọc - tóm tắt - chú thích (8')
+ Đọc: 
suy tư, xúc động và đượm buồn. Chú ý giọng đọc tả cảnh thiên nhiên, hàng cây bằng lăng, cảnh bờ sông, bên kia sông, con thuyền và cánh buồm...vào thu.
* Giáo viên đọc một đoạn thơ:
+Qua sông nhớ mãi con đò
Chiều quê nắng nhạt, cánh cò nhẹ tênh;
Mây xanh dăm vệt bồng bềnh
Cánh diều ai thả chung chênh cuối làng.
+Mát hơn ca dao là bến nước làng tôi
Nơi con đò đưa khách qua sông êm như 
 đưa võng
Nơi tiễn những con thuyền ra biển rộng
Nơi tôi sinh ra trong khúc hát đò đưa
+Cây đa bến nước mái đình,
Nghìn năn sâu đậm nghĩa tình quê hương
+Đọc đoạn văn tả cảnh hay nhất theo cách nhận xét của em.
*Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh tóm tắt nội dung truyện:
- Hãy tóm tắt nội dung truyện và cho biết bố cục truyện?
- Đọc câu văn thể hiện sự chiêm nghiệm của nhân vật Nhĩ về cuộc đời?( Nơi nương tựa là gia đình
* Học sinh đọc các chú thích.
* Nêu bố cục- Học sinh trao đổi:
- ? Từ nội dung tóm tắt hãy nêu bố cục cho truyện và nội dung chính mỗi phần?
+Phần I: từ đầu....đến bậc gỗ mòn lõm.
- Nhĩ trò chuyện với vợ- Liên
+ Phần II: Tiếp đến: một vùng nước đỏ
- Nhĩ nhờ con trai sang bên kia sông, nhờ bọn trẻ giúp anh ngồi gần của sổ để ngắm cảnh, để suy t, nghĩ ngợi.
+ Phần III: còn lại	
- Cụ giáo rẽ vào thăm anh và hành động cố gượng dậy cuối cùng của Nhĩ.
 Cả cốt truyện xoay quanh tình huống một buổi sáng đầu thu, trong căn phòng có cửa sổ nhìn ra sông Hồng...
+Tóm tắt truyện: Truyện kể về Nhĩ, vào một buổi sáng đầu thu, nằm trên giường bệnh, để chị Liên- vợ anh chăm sóc- chải tóc. Xong, Liên đỡ Nhĩ ngồi dậy, nhìn qua cửa sổ, ngắm những bông hoa bằng lăng, ngắm cảnh bên kia sông hồng quen thuộc mà Nhĩ chưa bao giờ có thể sang thăm. Trò chuyện và quan sát vợ, Nhĩ chợt nhận ra Liên đã suốt đời vất vả, phục vụ, săn sóc chồng con với tình yêu thương thầm lặng và đầy hi sinh. Nhĩ sai Tuấn- con trai thứ hai, thay mình sang bên kia sông, Nhĩ nhờ mấy đứa trẻ hành xóm đỡ anh tới sát bên cửa sổ để nhìn cảnh vật cho gần hơn. Cảnh thiên nhên quê hương vào thu làm anh bồi hồi và chạnh buồn vì anh sắp phải tự bịêt nó. Thằng Tuấn con anh mải sa vào đám chơi cờ thế đã để lỡ mất chuyến đò. Nhưng anh không trách nó mà chỉ nghĩ buồn cho con người trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều chùng chình, hoặc vòng vèo. Anh chợt nhận ra vẻ đẹp tiêu sơ, giản dị của cánh bãi bồi, vẻ đẹp tâm hồn vợ, thấy được nơi nương tựa ấm êm là gia đình. Nhĩ đã cố thu hết sức lực cuối cùng, giơ cánh tay ra ngoài cửa sổ khoát khoát như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó đi nhanh kẻo lỡ chuyến đò.
+ Chú thích:
?Có nhất thiết cần tách đoạn cho truyện không? (không nhất thiết chia tách đoạn phân tích theo nhân vật chính)
* Giáo viên nêu nội dụng cho học sinh thảo luận:
- Nêu tình huống truyện – của nhân vật chính của truyện?
- Nhân vật chính được đặt trong tình huống nào?
- ? Vì sao lại gọi đó là nghịch lí? Tác dụng của tình huống?
2. Phân tích (20')
a. Tình huống truyện - nhân vật Nhĩ.
* Tình huống truyện: (14')
- Nhân vật Nhĩ được đặt trong tình huống đặc biệt: Căn bệnh hiểm nghèo khiến anh gần như bại liệt hoàn toàn, không thể tự mình di chuyển, dù chỉ nhích nửa người vài chục phân trên giường. Tất cả mọi sinh hoạt anh đều phải nhờ vợ con, anh sống những ngày cuối đời, mặc dù trước đó một năm anh đã từng là một cán bộ nhà nước đi không xót nơi nào trên Trái Đất
- Nghịch lí của tình huống: Là một người làm công việc đi nhiều, vậy mà cuối đời căn bệnh quái ác lại buộc chặt anh vào giường bệnh và hành hạ anh hàng năm trời. Khi anh muốn nhích nửa người vài chục phân trên giường cho tới gần cửa sổ mà tưởng như đi nửa vòng Trái Đất.
- Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp của bờ bãi bên kia sông, quen, lạ và anh không thể tới đó dù chỉ một lần. Anh nhờ con trai thực hiên khao khát của mình, nhưng cậu con trai đã để lỡ mất chuyến đò duy nhất
* Nhân vật Nhĩ (6')
- Cảnh ngộ của Nhĩ
+ Là người đàn ông "từng trải” đã từng bước không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, lại có cảm nhận rất tinh tế trước vẻ đẹp của đất trời hay suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
+ Ông lâm vào cảnh ngộ bi đát; nằm liệt giường chờ chết.
+ Hình ảnh: hoa bằng lăng ngoài cửa sổ và bãi đất lở cho biết sự sống của nhân vật ở vào những ngày cuối cùng: “Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt...mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc 
hơn”..” Cái bờ đất lở dốc đứng của bờ
bên này, và đêm đêm cùng với cơn lũ nguồn đã bắt đầu dồn về, những tảng đất đổ oà vào giấc ngủ”
D. Củng cố (2')
	- Tóm tắt nội dung truyện.
	- Đọc đoạn văn em thấy sâu sắc nhất (đoạn nêu những suy nghĩ của Nhĩ về gia đình)
E. Hướng dẫn học bài (2')
	- Đọc và tóm tắt truyện. 	
	- Tiếp tục soạn tiết 2: Tìm hiểu ý nghĩa của những tình huống nghịch lí. Từ đó thấy được nghệ thuật và chủ đề tác phẩm
**************************
Tiết 137 - Văn bản Hướng dẫn đọc thêm 
Ngày soạn: 16/3/2009	 Bến quê 
Ngày dạy: 21/3/2009 (Nguyễn Minh Châu)
Tiết 2
Mục tiêu cần đạt
	 Học sinh thấy được những đặc sắc về nghệ thuật của truyện: Nghệ thuật tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, giọng điệu và ngôn ngữ đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng... Từ đó, bước đầu thấy được tình cảm với quê hương là tình cảm không thể thiếu trong của mỗi con người. Quê hương, gia đình là bến quê neo đậu của con người.
	Giáo dục lòng yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và quí giá từ những gì gần gũi nhất trong cuộc sống
	Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, đọc cảm thụ văn. Rèn kĩ năng phân tích nhân vật văn học.
Chuẩn bị
* Giáo viên: Hệ thống câu hỏi thảo luận, trao đổi cho học sinh. Máy chiếu.
* Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK và đọc tóm tắt tác phẩm.
Tiến trình dạy- học
A. ổn định lớp (1')
	9B vắng:
B. Kiểm tra bài cũ (4')
	Tóm tắt truyện ngắn "Bến quê"?
C. Bài mới (35')
* Giáo viên nêu vấn dề cho học sinh trao đổi và thống nhất các nội dung:
- ? Nhân vật Nhĩ là người thế nào? Ông 
I. Giới thiệu chung
II. Đọc - hiểu văn bản
2. Phân tích
a,Tình huống truyện-nhân vật Nhĩ (24')
+Nghịch lí thứ nhất: Ông nhận ra cảnh ngộ của mình: Ông từng đi khắp nơi thế
lâm vào cảnh ngộ như thế nào?
-?Trong cảnh ngộ sắp từ giã cõi đời, nhân vật Nhĩ đã có những biến chuyển gì trong tình cảm và trí tuệ?
-? Ông đã chiêm nghiệm ra những qui luật gì của cuộc đời? (Ông nhận ra những nghịch lí nào của cuộc đời và con người)
- Học sinh lần lượt nêu các dẫn chứng để làm rõ các nghịch lí mà Nhĩ nhận ra. Từ đó hiểu được điều Nhĩ chiêm nghiệm được.
mà những ngày cuối đời lại phải nằm một chỗ. Nhĩ thấy hoàn cảnh của mình thật buồn cười ý như một chú bé mới đẻ... Cả bọn trẻ xúm vào... giúp anh đi nốt nửa vòng Trái Đất
+ Nghịch lí thứ hai: Từng đi khắp mọi nơi mà bãi bồi bên kia sông chưa bao giờ đặt chân tới. Bây giờ ông mới nhận ra vẻ đẹp của nó: “ bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra,... Những tia nắng bắt đầu di chuyển,... cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trớc khuôn cửa của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non...”
+ Nghịch lí thứ ba: Nhĩ nhờ con trai sang bên kia sông, thực hiện giúp anh ước nguyện cuối cùng. Nhưng con trai anh đã sa vào đám cờ thế, để lỡ chuyến đò. Từ đó Nhĩ chiêm nghiệm thêm một 
điều: Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”
+ Nghịch lí thứ tư: Ông sống với vợ cả đời mà đến những ngày cuối đời, ông mới thấu hiểu được tấm lòng và sự hi sinh cao cả của vợ, mới thấu hiểu tâm hồn của vợ, mới thấm thía và biết ơn công lao trời biển của vợ: Nhĩ chợt nhớ ngày bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh Liên vẫn đang còn mặc áo nâu khăn chít mỏ quạ... Tuy vậy, cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng, hi sinh từ bao đời xa”
+ Điều chiêm nghiệm của Nhĩ:
- Nhĩ chiêm nghiệm được một quy luật của cuộc đời: sau bao ngày tháng bôn tẩu, tìm kiếm... Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”
* Học sinh trao đổi hành động cử chỉ của Nhĩ cuối truyện: (Học sinh nêu theo cách hiểu của bản thân và đi đến thống nhất)
* Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh trao đổi về tư tưởng chủ dề tác phẩm:
- Nhà văn đã guửi gắm điều gì qua nhân vật Nhĩ? Cách gửi gắm đó đặc sặc ở chỗ nào?
 Trong những ngày cuối đời Nhĩ không chỉ có vợ con chăm sóc mà có bà con hàng xóm: lũ trẻ tầng dưới, ông giáo Khuyến. Phải chăng gia đình và ngõ xóm là “bến quê’ neo đậu của cuộc đời mỗi con ngời.
- Hành động cử chỉ của Nhĩ:
+ Anh cố thu nhặt hết mọi chút sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô hẳn ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó”
 Có người hiểu hành động cử chỉ đó của Nhĩ thể hiện Nhĩ đang nôn nao thúc giục con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
 Gợi ý nghĩa khái quát hơn: đó là ý thức tỉnh mọi người về những cái vòng vèo, chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đờng đời, để dứt ra khỏi nó, để hớng tới những giá trị đích thực vốn giản dị, gần gũi bền vững.
 Có người hiểu rằng, hành động đu mình nhô người ra ngoài và cử chỉ “Giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát” của Nhĩ là lời trăng trối của ông trước khi từ giã cuộc đời.
b. Tư tưởng tác phẩm (6')
- Cuộc sống và số phận con người thường chứa đầy những nghịch lí, những ngẫu nhiên vợt ra ngoài những dự định, ước muốn và “con người trên đờng đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”
- Bởi vậy, trong cuộc đời cần biết trân trọng những giá trị đích thực vốn rất giản dị, gần gũi, thân thuộc quanh ta nh bãi bồi bên sông, người vợ, bến quê, những đứa trẻ... để khỏi ân hận xót xa khi sắp phải từ giã cuộc đời.
- Những chiêm nghiệm và triết lí về đời người được nhà văn gửi gắm qua thế giới nội tâm nhân vật sắp từ giã cuộc đời và qua nhiều hình ảnh thiên nhiên mang ý biểu tượng: bãi bồi, hoa
* Học sinh đọc ghi nhớ và làm bài tập.
Bài tập 1: Học sinh nêu lại các chi tiết truyện: Nhĩ nhìn ra cửa sổ,... Nhĩ trò chuyện với vợ,... Sai con sang bên sông,... lũ trẻ giúp Nhĩ, Nhĩ lại nghĩ đến vợ và thức tỉnh về vẻ đẹp của vợ,... Ông giáo Khuyến sang thăm
Bài tập 2: Học sinh nêu những suy nghĩ về những chiêm nghiệm của nhân vật Nhĩ: viết doạn diễn dịch - câu chủ đề: Những điều nhân vật Nhĩ chiêm nghiệm gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
bằng lăng,...
* Ghi nhớ: SGK (2')
III. Luyện tập (3')
Bài tập: Nêu lại các sự kiện trong truyện:
Bài tập 2: Viết đoạn văn nê suy nghĩ về những chiêm nghiệm của nhân vật:
D. Củng cố (2')
	- Chủ đề tác phẩm
	- Giá trị nghệ thuật cơ bản
E. Hướng dẫn học bài (2')
	- Nắm chắc cốt truyện. Nắm được giá trị cơ bản của tác phẩm
	- Làm BT 1 mục LT (tr 108)
	- Chuẩn bị cho bài "Ôn tập TV9": Bảng hệ thống kiến thức về thành phần câu; về phép liên kết câu; về Nghĩa tường minh và hàm ý...
**************************
Tiết 138 - Tiếng Việt Ôn tập tiếng Việt 9 
Ngày soạn: 20/3/2009
Ngày dạy: 23/3/2009
Mục tiêu cần đạt
	 Hệ thống các kiến thức về thành phần câu đã học trong chương trình lớp 9: TP biệt lập, TP khởi ngữ trong câu
	Rèn kĩ năng sử dụng các đơn vị tiếng Việt trong giao tiếp có hiệu quả và kĩ năng sử dụng các thành phần câu trong tạo lập văn bản có hiệu quả
	Giáo dục ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập
Chuẩn bị
	* Giáo viên: Máy chiếu
	* Học sinh: Ôn tập kiến thức về thành phần câu...
Tiến trình dạy- học
A.ổn định lớp (1')
	9B vắng: 
B. Kiểm tra (15')
	Trong truyện ngắn "Bến quê", Nguyễn Minh Châu đã sử dụng nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. Em hãy chứng minh.
C. Bài mới 	 (25')
* Học sinh trình bầy nội dung lí thuyết theo nhóm, các học sinh theo dõi phần đã chuẩn bị bài, bổ sung và nhận xét thêm:
+ Nhóm I- Khởi ngữ: Nêu lí thuyết và lấy ví dụ.
+ Nhóm II- Các thành phần biệt lập:( Mỗi học sinh nêu nội dung một thành phần biệt lập.
Thành phần tình thái
Thành phần cảm thán
Thành phần gọi đáp
Thành phần phụ chú
-GV chiếu máy bảng "Các thành phần câu"
* Giáo viên gọi học sinh làm từng bài tập và các học sinh khác nhận xét, bổ sung đi đến thống nhất và rút ra bài họcvề dùng thành phần câu.
+Bài 1: Thực hiện từng phần trích a,b,c,...
+ Bài tập 2: Học sinh viết đoạn văn có dùng các thành phần câu: Khởi ngữ, tình thái,... (Dựa vào "Bến quê" để viết)
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập 
1. Lí thuyết (10')
a. Khởi ngữ: Là thành phần dứng trước chủ ngữ, nêu đề tài được nói đến trong nòng cốt câu
- Trức( sau) khởi ngữ có thể thêm một số quan hệ từ, trợ từ.
- Dùng khởi ngữ trong câu để tạo ấn tượng, gây sự chú ý nhấn mạnh điều muốn nói.
Ví dụ: Cái cổng đằng trước mở thì cũng được đấy nhưng mở ra cũng chẳng ích gì?
b. Các thành phần biệt lập
* Khái niệm thành phần biệt lập: Là bộ phận tách ra khỏi nghĩa sự việc của câu.
* Thành phần tình thái:
- Dùng để diễn đạt thái độ của người nói với sự việc trong câu.
- Thường dùng các từ chỉ mức độ tin cậy ít hay nhiều để diễn đạt ý tình thái.
* Thành phần cảm thán
- Được dùng để bộc lộ hiện tượng tâm lí của người nói (vui, buồn, hờn, giận, yêu, ghét, chán chường, căm ghét,...)
* Thành phần gọi đáp
- Được dùng nh một phương tiện để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
* Thành phần phụ chú
Thường gặp trong các trường hợp:
- Nêu điều bổ sung, hoặc nêu lên một số quan hệ phụ thuộc.
- Nêu thái độ của người nói,
- Nêu xuất xứ của lời nói, ý kiến, tác phẩm, bộ phim,...
2. Bài tập các thành phần câu (15')
BT1: Điền thành phần biệt lập vào bảng (6')
K.N
T.thái
C.thán
Gọi...
P.Chú
a. Xây cái lăng ấy
b.
dườg như
d. Vất vả qúa
đ. thưa ông
c. những người như vậy
BT 2: (9')
 "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu. Đọc truyện, mỗi chúng ta đều nhận ra một triết lí giản dị mà sâu sắc: những tổng kết đã trải nghiệm trong cuộc đời 
mỗi con người. Truyện được xây dựng trên một số tình huống nghịch lí và thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ- một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà đầy quyến rũ của một vùng đát; và anh mới cảm nhận được hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật... Tất cả được nhà văn cảm nhận, thể hiện qua lời văn tinh tế, giầu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. Đọc "Bến quê", ta không phải đọc một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu, chữ của nhà văn.
D. Củng cố (2')
	GV khái quát lại kiến thức về thành phần câu
E. Hướng dẫn về nhà (2')
	-Tiếp tục ôn tập TV (chương trình lớp 9 kì II)
	-Chuẩn bị: Xem các bài tập mục II, III (tr 110, 111)
****************************************
Tiết 139 - Tiếng Việt Ôn tập tiếng Việt 9 
Ngày soạn: 20/3/2009 (Tiếp)
Ngày dạy: 23/3/2009
Mục tiêu cần đạt
	 Hệ thống các kiến thức về thành phần câu đã học trong chương trình lớp 9: Liên kết câu; Nghĩa tường minh và hàm ý...
	Rèn kĩ năng sử dụng các đơn vị tiếng Việt trong giao tiếp có hiệu quả và kĩ năng sử dụng liên kết câu trong tạo lập văn bản có hiệu quả
	Giáo dục ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập
Chuẩn bị
	* Giáo viên: Phiếu học tập cho BT 1,2 mục II
	* Học sinh: Ôn tập kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn; Cách diễn đạt...
Tiến trình dạy- học
A.ổn định lớp (1')
	9B vắng: 
B. Kiểm tra (1')
	Xen kẽ trong giờ
	C. Bài mới 	 (40')
* Học sinh nêu thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn và lấy ví dụ. Chỉ rõ cá trường hợp dùng liên kết.
II.Liên kết câu và liên kết đoạn văn (25')
1. Lí thuyết (8') 
* Liên kết nội dung:
-GV chú ý khái niệm: Phép liên kết, phương tiện liên kết
-HS đọc, xác định yêu cầu của đề
-HS: +3 em lên bảng làm 3 câu: Điền vào bảng
 +HS dưới lớp điền vào phiếu học tập
- Liên kết chủ đề
- Liên kết lô gíc
* Liên kết hình thức
-Phép lặp
-Phép thế
-Phép nối
-Phép liên tưởng, dồng nghĩa, trái nghĩa...
2. Bài tập (17') 
Bài 1,2: (5')
Câu
Phép liên kết
Lặp
Đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng
Thế
Nối
a
Nhưng, nhưng rồi, và
b
Cô bé
Cô bé - nó
c
Bây giờ... nữa - thế
-HS đọc BT
-HS xem lại đoạn văn đã viết ở BT2 mục I. Phân tích sự liên kết giữa các câu trong đoạn
-GV gọi 2 HS trình bày
-HS đọc đoạn văn của mình, phân tích sự liên kết
-GV nhận xét, sửa
-HS nhắc lại cách hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý
-HS đọc BT, chú ý câu in đậm
-HS làm bài, trình bày miệng
-HS đọc và làm BT2
-GV lưu ý câu a có thể có nhiều hàm ý
Bài 3: (5')
III. Nghĩa tường minh và hàm ý (15')
1 . Lí thuyết (5')
2. Bài tập: (10')
Bài 1: (5')
-"ở dưới ấy ... chỗ rồi!" hàm ý: Địa ngục là chỗ của các ông (những người giầu)
Bài 2: (5')
a, Có thể có hàm ý:
-Đội bóng huyện chơi không hay
-Tôi không muốn bình luận về việc này
->Vi phạm phương châm quan hệ
b, Hàm ý:
-Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn
->Vi phạm phương châm về lượng
D. Củng cố (2')
	GV khái quát lại kiến thức TV đã học trong HKII
E. Hướng dẫn về nhà (2')
	-Tiếp tục ôn tập toàn bộ chương trình TV 
	-Chuẩn bị: Luyện nói về một đoạn thơ, bài thơ
***************************************
Tiết 140 - Tập làm văn Luyện nói 
Ngày soạn: 21/3/2009 Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 
Ngày dạy: 25/3/2009
Mục tiêu cần đạt
	 HS có kĩ năng trình bày miệng một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
	Luyện tập cách tìm ý, lập dàn ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
	Giáo dục ý thức trau dồi ngôn ngữ nói
Chuẩn bị
	* Giáo viên: Dàn ý cho đề (II2)
	* Học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu mục I
Tiến trình dạy- học
A.ổn định lớp (1')
	9B vắng: 
B. Kiểm tra (5')
	?Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ?
	-GV kiểm tra việc chuẩn bị bài về nhà của HS
C. Bài mới 	 (34')
	GV giới thiệu bài, nêu yêu cầu của tiết "Luyện nói"
-GV ghi đề bài (tr 112)
-HS xác định yêu cầu của đề
Đề bài: Bếp lửa sưởi ấm một đời
 Bàn về bài thơ "Bếp lửa" của bằng Việt
I. Tìm hiểu đề (1')
-Thể loại: Nghị luận
-Vấn đề nghị luận: Tình bà cháu...
II. Tìm ý (3')
-Hình ảnh "Bếp lửa" khơi nguồn cảm xúc
-Hình ảnh "Bếp lửa" gắn với người bà tần tảo, yêu thương cháu, giàu đức hi sinh
-Tình cảm của cháu dành cho bà
-ý nghĩa của hình ảnh "Bếp lửa"
-HS trình bày dàn ý
-GV nhận xét, sửa
-GV nêu yêu cầu của tiết "Luyện nói":
+Tác phong: tự tin
+Nội dung: Đúng, đủ...
+Diễn đạt: Nói to, rõ ràng, biểu cảm, lập luận chặt chẽ...
-GV yêu cầu HS nói theo bố cục
-2HS trình bày 2 cách MB
-HS khác NX, bổ sung
-Phần TB có 4 khía cạnh. GV tổ chức cho HS trình bày theo từng ý. Sau khi 1-2 em trình bày xong 1 ý, GV tổ chức cho các em khác NX, bổ sung.
-GV khái quát lại và uốn nắn..., cho điểm những em trình bày tốt
-2HS trình bày kết bài
-HS khác NX, bổ sung
GV NX, uốn nắn, cho điểm
III. Lập dàn ý (3')
MB: C1...
 C2...
TB:
 Trình bày những cảm nhận của mình về bài thơ, về hình tượng "Bếp lửa" (Như mục II)
KB: 
 Khái quát chung
IV. Luyện nói (28')
1. Yêu cầu (1')
2. HS luyện nói (26')
MB (5')
TB (17')
KB (4')
D. Củng cố (3')
	-Về tác phong, ngôn ngữ khi trình bày miệng một vấn đề trước tập thể
	-Về cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
E. Hướng dẫn về nhà (2')
	-Tiếp tục luyện nói
	-Ôn tập văn nghị luận
	-Soạn "Những ngôi sao xa xôi"
	-Chuẩn bị chu đáo cho tiết: Chương trình địa phương phần Tập làm văn
************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 29.doc