Bài tập tự chọn - Phần II: Phần chuẩn bị ở nhà của học sinh

Bài tập tự chọn - Phần II: Phần chuẩn bị ở nhà của học sinh

I/ Mục đích của bài tập tự học.

 Rèn ý thức tự giác, không có tính dựa dẫm vào thầy cô, bạn bè

 Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.

 Ôn lại tương đối đầy đủ, bao quát về một số kiến thức cũng như văn bản ở toàn bộ các khối 6.7.8.

 Nắm chắc các khái niệm, vai trò chức năng của các loại dấu câu, nhất là loại dấu câu dùng với ý đồ nghệ thuật.

 Biết dùng dấu câu đúng lúc,đúng chỗ khi nói, viết câu, đoạn, bài làm văn.

 Tích hợp với các văn bản có liên quan và viết văn tự sự kết hợp yếu tố biểu cảm.

 Phát hiện rõ các loại đối tượng hs : Yếu , trung bình – khá – giỏi.

 

doc 4 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 956Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập tự chọn - Phần II: Phần chuẩn bị ở nhà của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần II :
 PHẦN CHUẨN BỊ Ở NHÀ CỦA HỌC SINH
Thời gian: 4 tiết
I/ Mục đích của bài tập tự học.
	Rèn ý thức tự giác, không có tính dựa dẫm vào thầy cô, bạn bè
	Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
	Ôn lại tương đối đầy đủ, bao quát về một số kiến thức cũng như văn bản ở toàn bộ các khối 6.7.8.
	Nắm chắc các khái niệm, vai trò chức năng của các loại dấu câu, nhất là loại dấu câu dùng với ý đồ nghệ thuật.
	Biết dùng dấu câu đúng lúc,đúng chỗ khi nói, viết câu, đoạn, bài làm văn.
	Tích hợp với các văn bản có liên quan và viết văn tự sự kết hợp yếu tố biểu cảm.
	Phát hiện rõ các loại đối tượng hs : Yếu , trung bình – khá – giỏi.
II/ Các dạng bài tập:
Bài 1: Lập bảng theo mẫu:
STT
DẤU CÂU
CHỨC NĂNG
VÍ DỤ
Bài 2: Cho đoạn văn sau:
	Mấy hôm nọ trời mưa lớn trên những ao hồ ao quanh bãi trước mặt nước dâng trắng mênh mông nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược thế là bao nhiêu cò sếu vạc cốc sâm cầm vịt trời bồ nông mòng két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi suốt ngày họ cãi cọ om bốn góc đầm có khi chỉ vì tranh một mồi tép có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mo ûchẳng được miếng nào.
a/ Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b/ Một bạn đã viết đoạn văn lại và vở nhưng quên mất dấu câu. Em hãy giúp bạn điền dấu câu cho phù hợp vào đoạn văn.
Bài 3: Hoàng không biết chấm câu. Bạn đã viết đoạn văn như sau:
	“ Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi.”
	Em hãy giúp bạn sửa lại cho đúng. 
Bài 4: Điền dấu câu cho phù hợp ở mỗi ngữ cảnh sau:
a/ £ ï Lính đâu £ sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy£ không còn phép tắc gì nữa à£
 £ Dạ £ ïïïï bẩm £ ï
 £ ï Đuổi cổ nó ra £ ï
b/ Dưới ánh trăng này£ ïdòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện £ ï ở giữa biển rộng£ ï cờ đỏ sao vàng phấp phới bay lên trên những con tàu lớn £ ï
Bài 5: Nêu ý nghĩa tác dụng của dấu câu được sử dụng trong các ví dụ sau:
a/ Lượm ơi, còn không?
 ( Lượm - Tố Hữu)
 b/ Một canh hai canh lại ba canh
 Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt
 Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
( Không ngủ được - Hồ Chí Minh)
c/ Chà ! Chà ! Béo ơi là béo ! Béo đến nỗi có thằng dân nào vô ý, buột mồm ra nói câu sáo rằng: “Nhờ bóng quan lớn” là tưởng ngay nó nói xỏ ông
(Nguyễn Công Hoan)
d/ Chị Dậu vẫn thiết tha:
Khốn nạn ! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế. Xin ông trông lại! 
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
	- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
Hình như tức quá không thể chịu đựng được, chị Dậu liều mạng cự lại:
Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
	- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận:
Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được
(Ngô Tất Tố)
Bài 6: Em hãy phân tích ý nghĩa tu từ của dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng) trong các ví dụ sau:
a/ Ví dụ 1:
Ôi sáng xuân nay. Xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về Im lặng. Con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ
( Theo chân Bác - Tố Hữu)
b/ Ví dụ 2:
Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
***
	Luận cương đến Bác Hồ. Và người đã khóc
( Người đi tìm hình của nước - Chế lan Viên)
Bài 7: Viết 2 văn bản ngắn( hoặc đoạn văn ) có dùng các loại dấu câu đã học và chỉ ra công dụng của dấu câu mà em đã dùng.( chú dùng các loại dấu câu : Dấu chấm chấm than, dấu chấm lửng, dấu hỏi tu từ.)- Chủ đề20 – 11 và “Chiếc lá cuối cùng” – O. Hen- ri
Bài 8: Hãy so sánh và chỉ ra sự khác về sắc thái ý nghĩa do có sự thay đổi về đấu câu của từng cặp câu dới đây:
 a/ Mẹ đã về.
 Mẹ đã về!
b. Bác tôi – cụ Nguyễn Đạo Quán – là người giữ cuốn gia phả ấy.
 Bác tôi ( cụ Nguyễn Đạo Quán ) là người giữ cuốn gia phả ấy.
 c. Đến bao giờ mẹ mới được gặp con? 
 Đến bao giờ mẹ mới được gặp con ! 
Bài 9: Viết một câu hay một đoạn ngắn trong đó có sử dụng dấu chấm hỏi và dấu chấm than với hàm ý châm biếm, nghi ngờ.
Bài 10: Tìm các mẩu chuyện vui nói về việc sử dụng dấu câu không thích hợp dẫn đến việc hiểu sai ý nghĩa của câu.
Bài 11: Viết lời bình về công dụng của dấu chấm lửng trong hai câu thơ sau:
	Anh đi đó, anh về đâu
	Cánh buồm nâucánh buồm nâucánh buồm 
( Không đề- Nguyễn Bính)
III/ Gợi ý giải bài tập.
Bài 2: Cho đoạn văn sau:
	Mấy hôm nọ, trời mưa lớn ,trên những ao hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông .Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu ,vạc, cốc ,sâm cầm ,vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào. ( Dế mèn phiêu lưu kí – Tô hoài).
Bài 3: Hoàng không biết chấm câu. Bạn đã viết đoạn văn như sau:
	“ Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi.”
- ..
Bài 4: Điền dấu câu cho phù hợp ở mỗi ngữ cảnh sau:
 ..
 ..
 ..
a/ Lính đâu ? sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? không còn phép tắc gì nữa a ?ø
 ..
 ..
 _ Dạ , bẩm 
 ..
 ..
-_ ï Đuổi cổ nó ra !
 ..
 ..
 ..
 ..
b/ Dưới ánh trăng này , ïdòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện ; ở giữa biển rộng , ï cờ đỏ sao vàng phấp phới bay lên trên những con tàu lớn .
Bài 5:
a/ Dấu hỏi chấm: Bộc lộ cám xúc đau buồn, thương tiếc của tác khi bất ngờ nghe tin Lượm đã hi sinh.
b/ Dấu chấm lửng ở dòng thơ diễn tả thời gian trôi đi rất chậm chạp.Vì lo cho nước nhà nên người không thể nào chợp mắt. Ta có cảm tưởng như Người có thể đếm được tích tắc trôi qua của thời gian.
c/ Dấu chấm cảm sau mỗi từ ngữ có hàm ý mỉa mai, châm biếm cái mức độ béo của tên quan mà nguyên nhân chính của sự béo ấy là sự “ ăn bẩn”, ăn trên mồ hôi nước mắt của người lao động cùng khổ.
Dấu chấm lửng ở cuối đọan diễn tả những việc tiếp theo không cần nhắc lại.
d/ Dấu hai chấm: Báo trước lời dẫn trực tiếp của nhân vật.
	Dấu chấm than ở mỗi câu nói của chị Dậu đã diễn tả khéo léo diễn bến tâm trạng, tâm lí của nhân vật: Van xin, nhịn nhục, thiết tha-> thái độ thách thức, cương quyết, rắn rỏi khi bị kẻ khác hà hiếp chồng và bản thân. Chị có thể liều mạng để cứu chồng
	Dấu chấm lửng cuối đoạn là thái độ tứ giận lên đến tột cùng của người nông dân và cũng là ý thức phản kháng, chân lĩo ràng: Tức nước thì vỡ bờ.
Bài 6: Phân tích ý nghĩa của các dấu câu:
a/ Dấu chấm than, dấu chấm, dấu chấm lửng ở giữa câu thơ tạo nên câu, từ đặc biệt tạo nên “ý tại ngôn ngoại” cho văn bản diễn tả sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng giây phút Bác Hồ trở về Tổ quốc sau 30 năm xa cách.
b/ Dấu chấm câu đột ngột giữa dòng thơ kết thúc một câu ngắn gọn, tạo cách ngắt câu đặc biệt, thể hiện tình cảm sâu nặng, thiết tha, tâm trạng quyến luyến, niềm nuối tiếc đến xót xa của Bác khi đứng trên boong tàu rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước.
	Diễn tả sự xúc động sâu xa của Bác khi tìm ra con đường cứu nước từ chân lí của luận cương Mác Lê nin.
Bài 8:
a/ Sắc thái thông báo bình thường/ sắc thái vui mừng- một tiếng reo vui.
b/ Dấu gạch ngang nhằm chú giải phần trước, nhấn mạnh “ bác tôi”.
 Dấu ngoặc đơn chú giải thêm phần trước với sắc thái bình thường.
c/ Dấu hỏi chấm: Dùng để hỏi bình thường.
 Dấu chấm than: Cảm xúc mong đợi, nhớ thương của người mẹ.
Bài tập 7.9.10 hs tự làm. Gv gọi một số hs đọc, các hs khác nhận xét, bổ sung, gv kết luận từng bài của các em.

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI TAP TU CHON.doc