Chuyên đề Một số biện pháp dạy học có tích hợp giáo dục môi trường ở môn sinh 9

Chuyên đề Một số biện pháp dạy học có tích hợp giáo dục môi trường ở môn sinh 9

Môi trường là nơi con người sinh ra, lớn lên, tồn tại phát triển. Môi trường còn là nơi con người nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.

Môi trường gắn liền với con người, những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi. Nhưng hiện nay môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động đất,.Các thành phần của môi trường ngày càng bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng

 

doc 5 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1284Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số biện pháp dạy học có tích hợp giáo dục môi trường ở môn sinh 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I / ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Môi trường là nơi con người sinh ra, lớn lên, tồn tại phát triển. Môi trường còn là nơi con người nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người, những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi. Nhưng hiện nay môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động đất,...Các thành phần của môi trường ngày càng bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những mối quan tâm của toàn cầu .Ở nước ta ngày 17-10-2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/ QĐ-TTG : Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân . Sách giáo khoa sinh học 9 có đoạn nêu rõ : “Mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường, bảo vệ thiên nhiên để phát triển bền vững” .
Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học, về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao chất lượng của cuộc sống. Môn sinh học là một môn học có khả năng tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, đặc biệt trong phần 2 của chương trình sinh học 9: SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG .
 Để hình thành cho các em có những kiến thức về môi trường, mối quan hệ con người và môi trường, tài nguyên và môi trường, ô nhiễm môi trừơng, suy thoái môi trường. Có thái độ hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, có tình cảm yêu quý thiên nhiên, đất nước tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản văn hoá, có thái độ thân thiện với môi trường... Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường trong Sinh Học 9”.
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
 CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
BIỆN PHÁP 1: 
 Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường.
Bài
Nội dung tích hợp GDMT 
Bài 41: Môi trừơng và các nhân tố sinh thái.
Bài 42 - 43: Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh vật
Bài 44: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật.
Bài 45 –46: Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật.
Bài 47:Quần thể sinh vật.
Bài 48 :Quần thể người.
Bài 49 : Quần xã sinh vật.
Bài 50: Hệ sinh thái.
Bài 51 - 52: Thực hành hệ sinh thái.
Bài 53 :Tác động của con người đối với môi trường
Bài 54-55: Ô nhiễm môi trường.
Bài 56-57: Thực hành tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương .
Bài 58 : Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
Bài 59: Khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã .
Bài 60: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái.
Bài 61: Luật bảo vệ môi trường.
Bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc BVMT ở địa phương.
Khái niệm môi trường,vai trò các nhân tố sinh thái.
Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh vật
Bảo vệ đa dạng sinh học, giữ cân bằng sinh học tránh sự cạnh tranh
Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.
Khái niệm quần thể sinh vật, những đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và tài nguyên khác.
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Số lượng cá thể trong quần xã luôn được khống chế ở mức độ phù hơp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.
Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều mối quan hệ,trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan trọng được thể hiện qua chuổi thức ăn ,lưới thức ăn .Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái. Đề xuất các biện pháp bảo vệ các loài sinh vật đang bị lùng bắt, khai thác.
Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả xấu đối với môi trường, làm biến mất một số loài sinh vật, làm giảm các hệ sinh thái hoang dã, làm mất cân bằng sinh thái. Phá huỷ thảm thực vật, gây ra xoái mòn, thoái hoá đất, ô nhiễm môi trường, hạn hán, lũ quét.
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống của mình. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
Thực trạng ô nhiễm môi trường, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Đề xuất biện pháp khắc phục.
Hậu quả ô nhiễm môi trường.Biện pháp chống ô nhiễm môi trường ở địa phương.
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau. Bảo vệ rừng và cây xanh trên trái đất sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác.
Bảo vệ các khu rừng hiện có, kết hợp với trồng cây gây rừng là biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ và khôi phục môi trường đang bị suy thoái. Mỗi chúng ta đều phải có trách nhiệm trong việc giữ gìn và cải tạo thiên nhiên.
Các hệ sinh thái quan trọng cần bảo vệ: Hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp. Mỗi quốc gia và mọi người dân đều phải có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường sống trên trái đất .
Luật bảo vệ môi trường đã ban hành xử phạt đối với những người có hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục những hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
Nâng cao ý thức của học sinh trong việc BVMT ở địa phương bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả.
BIỆN PHÁP 2:
 Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí:
 1-Phương pháp trần thuật kể chuyện:
 Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường.
Ví dụ: Bài 60: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái giáo viên cho học sinh kể một số hệ sinh thái nông nghiệp ở một số vùng miền, đồng thời giáo viên kể thêm về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như: Núi Non Nước ở Đà Nẵng, Động Phong Nha ở Quảng Bình... hay những đặc sản nổi tiếng ở một số nơi của nước ta như: Nhãn lồng ở Hưng Yên, cam xã Đoài, xoài Lái Thiêu, các vùng trồng lúa đặc sản a ở Mường Thanh, thời chế độ Phong Kiến. Để giữ mãi những vùng đặc sản nổi tiếng của đất nước, cần thiết phải chú ý giữ gìn điều kiện tự nhiên cho vùng đó. Một khi môi trường bị ô nhiễm như đất đai bị ô nhiễm, nguồn nước bị ô nhiễm... thì đặc sản vùng đó cũng không còn.
 Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đường phố, người ta thường lập nên những công viên cây xanh bởi vì cây xanh, hoa, cỏ được coi là những máy lọc không khí tự nhiên: hút bụi làm giảm tiếng ồn, diệt khuẩn, hấp thụ khí cacbonic... và cung cấp khí o xi cho con người. 
 2-Phương pháp giảng giải :
 Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó.Cần nêu lí lẽ, các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới, khó về môi trường .
Ví dụ:
 Bài 50: Hệ sinh thái giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh, tương đối ổn định như sau: Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh, mọi thành phần của nó được cân bằng, thực vật cung cấp thức ăn và o xi cho động vật, sản phẩm thải của động vật được tái chế trong đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển. Sau khi động vật thực vật chết đi, xác của chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất, bay hơi trong khí quyển. Như vậy động vật, thực vật, vi sinh vật, các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại cùng nhau, tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Đó là một hệ sinh thái bền vững.
 Bài 49:Quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã: Các nhân tố vô sinh( khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm...) các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù, dịch bệnh. Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã, nhưng giữa các quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hỗ trợ và đối địch, chính mối quan hệ đối địch này làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.
Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh, không gây ô nhiễm môi trường.Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích.
3 – Phương pháp vấn đáp:
 Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời, hoặc ngược lại.
Ví dụ :
Bài 48: Quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể hỏi:
 - Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu là do đâu?
 - Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì?
 - Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số?
Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh:
 - Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm?
- Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước?
- Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
- Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh?
Giáo viên kết luận: Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở, lương thực, thực phẩm, thuốc men, học hành...tăng nhanh dẫn tới quá trình đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, đường sá, cầu cống...đều tăng nhanh. Đây chính là nguyên nhân vừa trực tiếp, vừa gián tiếp làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh. 
Theo tôi việc sử dụng các câu hỏi này khuyến khích học sinh quan tâm hơn đến các vấn đề môi trường và dự đoán được các vấn đề môi trường sẽ xảy ra trong tương lai. 
4- Sử dụng phương tiện trực quan:
 Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp, những loài thú quý hiếm từ các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng internet. Nếu có điều kiện giáo viên có thể dùng băng hình, bài giảng điện tử vì tranh ảnh trong băng hình, trong giáo án điện tử sinh động, phong phú về số lượng, hình ảnh âm thanh tốt, gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
 Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn tài nguyên của đất nước, có thái độ thân thiện với môi trường. 
5- Phương pháp học tập hợp tác:
 Ví dụ:
 Bài 54-55 Ô nhiễm môi trường dạy bài này dưới dạng hội thảo.Yêu cầu cả lớp xem trước nghiên cứu kỹ nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiễm, các tác nhân gây ô nhiễm, hậu quả của ô nhiểm môi trường, đề xuất biện pháp khắc phục.
 Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình. Đại diện tổ báo cáo, cả lớp thảo luận từng chuyên đề mà giáo viên giao cho tổ. Sau đó giáo viên tổng kết nhấn mạnh những ý cần lưu tâm.
BIỆN PHÁP 3:
 Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành:
 Trong chương trình có một số tiết thực hành, thường là các tiết đơn lẽ trong thời khoá biểu nên rất khó thực hiện. Cho nên ta phải giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà theo tổ. Qua tiết thực hành hình thành cho các em kỹ năng học tập, kỹ năng bảo vệ môi trường.
Ví dụ :
Bài 51-52: Thực hành hệ sinh thái khi bắt đầu học bài quần xã sinh vật, giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành, cho học sinh tìm hiểu các bảng 51.1, 51.2, 51.3, 51.4. Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành điều tra, gợi ý cho học sinh chọn hệ sinh thái cánh đồng ruộng hay hệ sinh thái nhân tạo V.A.C để dễ quan sát. 
Giáo viên phân nhóm theo địa bàn dân cư, mỗi nhóm từ 8-10 em. Có thể lấy địa điểm thực hành mà các em tự chọn.
Khi quan sát ghi lại đầy đủ các thông tin theo bảng trong bài thực hành. Quan sát tìm thấy số lượng loài có trong hệ sinh thái đồng ruộng (giáo viên gợi ý) như: Cá, cua, ếch, rắn, sâu, chim, chuột, rong, bèo...Nhận xét về số lượng loài, mật độ cá thể trong loài.Sau khi quan sát học sinh thảo luận viết thu hoạch.Tiết sau cho đại diện của nhóm báo cáo kết quả.
Yêu cầu học sinh thảo luận theo câu hỏi:
 -Vì sao trên đồng ruộng hiện nay số lượng các loài: Cá, tôm, cua, ếch, rắn, chim ... lại ít đi?
 -Đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh thái đồng ruộng .
Qua thực tế, học sinh có thể giải thích được nguyên nhân nghèo nàn về các loài sinh vật trong hệ sinh thái đồng ruộng, do con người khai thác quá mức các loài như: ếch, rắn để phục vụ cho lợi ích cá nhân, mua bán, ăn uống xa xỉ. Dùng thuốc trừ sâu quá mức gây ô nhiễm nước, làm cho các sinh vật sống trong môi trường nước bị chết dần.
Giáo viên nhấn mạnh:Trên đồng ruộng hiện nay đang mất cân bằng sinh thái. Hậu quả làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người như mất mùa, nông sản bị nhiễm thuốc trừ sâu gây ngộ độc thức ăn.
Giáo viên có thể đưa ra xây dựng mô hình ao sinh thái ở nông thôn: Bờ ao chỉ xây kè hợp lí chống lở đất, quanh ao trồng các cây bản địa có sức sống cao như: sung, ngái, trúc, khế, dừa... xen kẽ những loại cây nhỏ: cỏ tần, rau má... Rễ cây hút chất bẩn trong nước cao, tán cây ngăn bụi bặm tạo bóng mát vừa phải, dưới ao trồng sen, súng tạo phong cảnh đẹp. Thả một vài loại cá có sức sống khoẻ như: cá chép, cá rô, cá quả. Nước ao nhờ khả năng làm sạch của các sinh vật dưới nước lẫn trên bờ, có thể dùng nước trong ao để tắm giặt. Trên mặt nước có thể thả bè rau muống để lấy rau ăn. Nhờ ao sinh thái này mà không khí quanh nhà luôn mát mẻ. Những ao sinh thái như vậy ở nông thôn xây dựng cũng không khó.
Giáo viên cũng có thể giới thiệu những nhà vườn chuyên trồng rau không dùng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học cung cấp rau sạch cho siêu thị.
Có thể cung cấp thêm thông tin hệ sinh thái rừng phòng hộ của Huyện Tiên Phước bị giảm sút. Một số nơi rừng bị thu hẹp, động vật rừng không có nơi để sinh sống. Ở Tiên Hiệp, Tiên Lãnh có hiện tượng voi xuống làng phá hoại vườn tược, nhà cửa. 
Bài thực hành 56-57: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương
Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn dân cư. Chọn địa điểm tiêu biểu nổi cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như: khu vực chợ, bệnh viện, một tổ dân phố đông dân cư.
Nội dung điều tra: Các tác nhân gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, hậu quả do ô nhiễm gây ra. Đề xuất biện pháp khắc phục .
Các nhóm tiến hành báo cáo theo mẫu bảng 56.1- 56.2 (SGK) và trình bày trước lớp.
Cho học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra:
1) Môi trường xung quanh nơi em sống có bị ô nhiễm không? Nếu có thì nguyên nhân chủ yếu là gì?
2) Em sẽ làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
3) Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường? Biện pháp khắc phục?
Qua bài thực hành giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy hình thành cho học sinh kĩ năng học tập, kĩ năng bảo vệ môi trường
III / KẾT LUẬN:
 Giáo dục môi trường là quá trình làm thức tỉnh mọi người, đặc biệt là những học sinh hôm nay còn ngồi trên ghế nhà trường nhưng ngày mai đã là những chủ nhân tương lai của thế giới, có nhận thức đúng về môi trường và ý nghĩa sống còn của việc bảo vệ môi trường, thường xuyên quan tâm đến môi trường, hình thành được các kĩ năng bảo vệ môi trường, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, từng bước năng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình và nhân loại.
Giáo dục BVMT ở nhà trường phổ thông, phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường. Kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp vào nội dung bài học có liên quan.
 Để tìm được các biện pháp tích hợp hợp lí, đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi, sáng tạo tổ chức các hoạt động dạy học. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng mới chỉ nêu được một vài biện pháp và đã thực hiện trong quá trình dạy học. Chắc hẳn vẫn còn nhiều biện pháp hay hơn, mang tính khả thi, nhưng bản thân chưa nghĩ ra được. Rầt mong các đồng nghiệp chia sẻ. Để đưa nội dung giáo dục BVMT vào giảng dạy ở bộ môn sinh học ngày càng tốt hơn.
Long Toàn , ngày 13 tháng 11 năm 2011
Giáo viên thực hiện 
Diệp Thị Luyện 

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de nam hoc 20112012.doc