CHUYÊN ĐỀ 4: TỔ CHỨC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được bản chất của KNS và sự tất yếu phải giáo dục KNS cho HS.
- Liệt kê được các nguyên tắc, con đường giáo dục KNS mà GVCN cần tổ chức giáo dục KNS cho HS.
-Trình bày được cách thiết kế chủ đề giáo dục KNS để tổ chức hoạt động thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đáp ứng nhu cầu của HS và trang bị cho các em những KNS phù hợp với vùng, miền, lứa tuổi
2. Kĩ năng:
- Tổ chức được một số chủ đề giáo dục KNS cốt lõi cho HS THCS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Điều chỉnh được nội dung, phương pháp và thời lượng . cho phù hợp với điều kiện tập huấn cụ thể ở địa phương.
CHUYÊN ĐỀ 4: TỔ CHỨC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH I.Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu được bản chất của KNS và sự tất yếu phải giáo dục KNS cho HS. - Liệt kê được các nguyên tắc, con đường giáo dục KNS mà GVCN cần tổ chức giáo dục KNS cho HS. -Trình bày được cách thiết kế chủ đề giáo dục KNS để tổ chức hoạt động thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đáp ứng nhu cầu của HS và trang bị cho các em những KNS phù hợp với vùng, miền, lứa tuổi 2. Kĩ năng: - Tổ chức được một số chủ đề giáo dục KNS cốt lõi cho HS THCS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Điều chỉnh được nội dung, phương pháp và thời lượng ... cho phù hợp với điều kiện tập huấn cụ thể ở địa phương. II. CHUẨN BỊ: Máy Projector (01), phông hình (01). Giấy : loại A0 : 08 tờ, A4 . Kéo : 6-10 cái (tùy theo số lượng HV của lớp). Băng dính giấy : 6-10 cuộn Bút viết giấy, viết bảng Phiếu học tập . Một số chủ đề giáo dục KNS đã biên soạn dành cho HS THCS. III. Tổ chức các hoạt động: Hoạt động của GV và HV Nội dung chính Hoạt động 1: Vì sao GVCN phải giáo dục KNS cho HS và những KNS cần thiết cho HS THCS. Bước 1: Chia lớp thành các nhóm từ 5 đến 8 người để đọc và thảo luận trả lời các câu hỏi trong phiếu bài tập số 1 (trong 20 phút): 1.Kĩ năng sống là gì? 2.Vì sao cần phải giáo dục KNS cho người học trong xã hội hiện đại? 3.Những KNS cần giáo dục cho HS THCS ở vùng thầy cô công tác? GV : trình chiếu các câu hỏi bằng máy cho học viên có thể theo dõi GV: giám sát đảm bảo mọi người đều tham gia vào hoạt động và quản lí thời gian làm việc nhóm - Kết quả làm việc nhóm được ghi vào giấy A0 Bước 2: Làm việc chung toàn lớp -Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. -Cá nhân lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, bình luận, nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm -GV bổ sung, điều chỉnh, khái quát và chốt lại và kết luận Kết luận: GV trình chiếu các kết luận rút ra . GV: Phân tích: “Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Có nhiều điều ta biết, ta nói được mà không làm được. Như vậy, luôn có một khoảng cách giữa thông tin, nhận thức và hành động. Biết thuốc lá có hại nhưng bỏ thuốc lá rất khó vì rất khó thay đổi một hành vi, biết tập thể dục là rất tốt cho sức khỏe nhưng để có hành vi tập thể dục đều đặn thì là cả vấn đề. Trong cuộc sống, ta thường khen hành vi của một ai đó, thí dụ: em viết chữ thật đẹp, bạn thuyết trình thật hay; cậu ấy sửa máy móc giỏi lắm Điều này có nghĩa chúng ta đang nói về những cá nhân ấy đã biết sử dụng kiến thức học được vào thực hiện thành thục các nhiệm vụ khác nhau của cuộc sống. Với kỹ năng sống cũng vậy, nếu bạn có đầy đủ các kiến thức trong cuộc sống, thế nhưng bạn lại chưa có kỹ năng cuộc sống (bao gồm rất nhiều kỹ năng) và biết sử dụng linh hoạt các kỹ năng này thì không đảm bảo được là bạn sẽ có thể đưa ra quyết định hợp lý, giao tiếp có hiệu quả hay có mối quan hệ tốt với những người khác. Vì vậy bạn cần phải có các kỹ năng đặc biệt cho cuộc sống và được gọi là “Kỹ năng sống”. Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động. Kỹ năng sống đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào nghề, cách học ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên một số tác giả phân biệt giữa những “kỹ năng để sống còn” (livelihood skills, survival skills) như học chữ, học nghề, làm toán tới bơi lội với “kỹ năng sống” theo nghĩa mà tài liệu này đề cập. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày, mà đặc biệt tuổi trẻ rất cần để vào đời. GV: Trình chiếu các kết luận rút ra . GV: Phân tích: + Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kỹ năng tự nhận thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định; Đương đầu với cảm xúc; đương đầu với căng thẳng. + Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng quan hệ / tương tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác; thương lượng giao tiếp có hiệu quả. + Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các kỹ năng: Tư duy phê phán; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề. Hoạt động 2. Con đường, nguyên tắc GVCN tiến hành giáo dục KNS cho HS Bước 1: Chia lớp thành 3 nhóm chuyên gia có số lượng người như nhau, mỗi nhóm không quá 8 người. Nhóm chuyên gia 1 nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi 1 trong phiếu bài tập số 2.1; nhóm chuyên gia 2 nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi 2 trong phiếu bài tập 2.2; Nhóm 3 nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi 3 trong phiếu bài tập 2.3 (thời gian: 15 phút), câu hỏi cho các nhóm: 1.Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục KNS cho HS. 2.GVCN có thể sử dụng những con đường nào để giáo dục KNS cho tập thể HS nói chung và HS có những hành vi, thói quen tiêu cực nói riêng? 3.Để thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực ( mang tính rủi ro) cho HS cần phải quán triệt các nguyên tắc nào? - Mỗi chuyên gia ghi kết quả thống nhất những ý chính về nội dung do nhóm mình nghiên cứu vào giấy A 4 để về trao đổi với các thành viên khác trong nhóm ghép ở bước 2 - GV giám sát đảm bảo mọi người đều tham gia vào hoạt động và quản lí thời gian làm việc nhóm Bước 2: Ghép 3 chuyên gia ở 3 nhóm thành 1 nhóm để trao đổi nội dung thu hoạch được từ nhóm chuyên gia với nhau. -Chuyên gia 1 trình bày về mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục KNS cho HS -Chuyên gia 2 trình bày về những con đường nào để giáo dục KNS cho tập thể HS nói chung và HS có những hành vi, thói quen tiêu cực nói riêng -Chuyên gia 3 trình bày về các nguyên tắctổ chức GD kĩ năng sống nhằm thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực ( mang tính rủi ro) cho HS. Kết quả làm việc nhóm phải đảm bảo rằng mỗi người trong nhóm đều nắm được cả 3 nội dung trên Bước 3: Làm việc chung toàn lớp -Lấy tinh thần xung phong của một nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình -Các nhóm khác bổ sung hoặc đặt câu hỏi, bình luận -GV bổ sung, điều chỉnh, khái quát và chốt lại và kết luận Kết luận GV trình chiếu các kết luận rút ra Hoạt động 3. Cách thiết kế các chủ đề giáo dục KNS Bước 1: Tổ chức làm việc theo cặp ( 2 người ngồi gần nhau ghép thành 1 cặp) để nghiên cứu chủ đề, trao đổi, trả lời các câu hỏi trong phiếu bài tập số 3 (thời gian: 20 phút): 1. Hãy nhận dạng sự khác biệt về mục tiêu, nội dung của 2 chủ đề giáo dục KNS mà nhóm đã đọc 2. Phân tích nội dung chủ đề giáo dục KNS và xác định logic và ý nghĩa của từng hoạt động trong chủ đề 1 3. Nguyên tắc dựa vào sự trải nghiệm và củng cố hành vi, kĩ năng thể hiện ở những hoạt động nào trong chủ đề ? - GV trình chiếu các câu hỏi bằng máy cho học viên có thể theo dõi - GV giám sát đảm bảo mọi người đều tham gia vào hoạt động và quản lí thời gian làm việc theo cặp - Kết quả thảo luận của từng cặp được ghi vào tờ giấy A4 để sẵn sàng chia sẻ trong bước làm việc chung cả lớp Bước 2: Làm việc chung toàn lớp - Lấy tinh thần xung phong của các cặp đôi chia sẻ với lớp về những nhận xét của mình - HV lắng nghe tích cực và sử dụng tư duy phân tích, phê phán để tham gia bình luận các ý kiến của các nhóm - GV điều chỉnh, bổ sung và chốt lại Kết luận GV trình chiếu các kết luận rút ra Hoạt động 4. Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS cho HS qua HĐNGLL GV: -Chọn tổ chức 1 chủ đề về Kĩ năng sống cốt lõi ( trưng cầu ý kiến của GV tham gia tập huấn) . Thời gian 90 phút. -Chọn tổ chức 1 chủ đề về kĩ năng sống gắn với những vấn đề của lứa tuổi học sinh THCS hoặc THPT ( trưng cầu ý kiến của GV tham gia tập huấn). Thời gian 90 phút. -Triển khai theo kịch bản của từng chủ đề đã biên soạn -Thảo luận nhóm ( hoặc thảo luận chung toàn lớp) về những thu hoạch rút ra sau trải nghiệm 2 chủ đề. GV : trình chiếu các kết luận rút ra I. Vì sao GVCN phải giáo dục KNS cho HS và những KNS cần thiết cho HS THCS. 1.KNS là năng lực/ khả năng tâm lí- xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống và giao tiếp có hiệu quả. 2.Trong xã hội hiện đại dễ nảy sinh những thách thức, nguy cơ rủi ro, muốn thành công và hạnh phúc con người cần được trang bị KNS. 3.Những KNS cần giáo dục cho HS THCS, (THPT): 3.1:Những KNS cốt lõi: -Nhóm Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình. -Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác. -Nhóm kĩ năng Ra quyết định và giải quyết vấn đề. 3.2.Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS, (THPT) -Phòng tránh lạm dụng Game. -Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính. - Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện. - Phòng tránh bạo lực học đường. II. Con đường, nguyên tắc GVCN tiến hành giáo dục KNS cho HS: 1. Mục tiêu của giáo dục KNS cho HS là tăng cường năng lực tâm lí-xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực cho HS. Do đó nhiệm vụ giáo dục KNS cho HS bao gồm: - Hình thành, củng cố thái độ, hành vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính xây dựng - Thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những hành vi tích cực, an toàn. 2. Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và hình thức, phương pháp tổ chức dạy học, GVCN có thể GD kĩ năng sống cho HS qua: - Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của HS qua hoạt động ngoài giờ lên lớp - Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác - Qua tiếp cận 4 trụ cột “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định” đối với các nội dung giáo dục - Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng/ tiếp cận KNS - Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm HS 3.Các nguyên tắc giáo dục KNS nhằm thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro cho HS: - Tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm - Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm - Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi - Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi - Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn - Sử dụng tác động của người có uy tín và phương pháp đồng đẳng - Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường GD khuyến khích sự thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro - Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ III. Cách thiết kế các chủ đề giáo dục KNS: 1. Khi thiết kế các chủ đề giáo dục KNS có thể theo 2 cách tiếp cận: - Thứ nhất, Mỗi chủ đề trực tiếp tập trung vào kỹ năng sống cốt lõi như đề cập trong cách phân loại. Theo cách này qua hoạt động theo chủ đề người học sẽ hiểu kỹ năng sống đó là gì, cách hình thành KNS đó và vận dụng nó để giải quyết các tình huống giả định - Thứ hai, Mỗi chủ đề gắn với một vấn đề thường nảy sinh trong cuộc sống ở lứa tuổi này, mà để giải quyết nó thì cần phải vận dụng những KNS khác 2. Những việc cần làm khi thiết kế chủ đề giáo dục KNS: - Xác định mục tiêu của chủ đề và phương tiện cần có để tổ chức các hoạt động - Xác định nội dung của chủ đề giáo dục KNS và thiết kế các hoạt động cần thiết: Hoạt động 1:Hướng vào làm cho người học hiểu KNS đó là gì Bước 1: Hướng vào khai thác kinh nghiệm của người tham gia ( HS) để xử lý vấn đề đặt ra . Bước 2: Phản hồi, chia sẻ những cách xử lý theo thói quen, kinh nghiệm cũ của các nhóm trong phạm vi lớp/ nhóm lớn. Hoạt động 2: Hướng vào làm cho người học nắm được cách thức (hoặc các bước) hình thành KNS đó Tiếp thu, lĩnh hội kĩ năng, cách ứng xử mới thông qua hoạt động nhóm nhỏ/ hoặc nhóm lớn ( toàn lớp). Thực chất là HS thông hiểu kĩ năng sống đó là gì và các bước thực hiện kĩ năng đó; hoặc là mô hình mẫu của hành vi. Hoạt động 3: Hướng vào tạo tình huống/ cơ hội để người học rèn luyện KNS đó, mà thực chất là vận dụng KNS đã tiếp thu ở hoạt động 2 để xử lý các tình huống mới IV. Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS cho HS qua HĐNGLL Khi tham gia các chủ đề giáo dục KNS người học lần lượt trải qua : Người học được giới thiệu về mục tiêu của hoạt động để định hướng cho hoạt động và kích thích nhu cầu và tạo động cơ của người học Người học được đặt vào tình huống phải động não để đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đã có chút ít kinh nghiệm, hiểu biết, hoặc về một vấn đề mới trên cơ sở được cung cấp một số thông tin cơ bản, cần thiết bằng phương pháp động não; Nghiên cứu tình huống; Phương pháp trò chơi... Người học được đặt vào tình huống giả định để trải nghiệm, để đưa ra cách giải quyết theo kinh nghiệm và hiểu biết của mình, thường sử dụng Phương pháp thảo luận nhóm, hoặc động não để HS cùng tham gia Người học được thực hành kĩ năng sống đã học bằng phương pháp đóng vai hoặc thảo luận nhóm IV. Tổng kết 1. GV yêu cầu và khuyến khích GVCN nêu lên: - Từ chủ đề này thày, cô có được những thu hoạch nào về mặt nhận thức? - Những kĩ năng nào được rèn luyện và phát triển ở thầy, cô? - Dự kiến sẽ tập huấn lại cho GVCN khác ở địa phương như thế nào? 2. GVCN ( Học viên) : - Chia sẻ với lớp: + Những thu hoạch sau các hoạt động của module này + Dự kiến sẽ tập huấn lại cho GVCN khác ở địa phương như thế nào? - Lắng nghe tích cực để bổ sung những ý kiến khác với mọi người. - Đặt câu hỏi ( nếu có) 3. GV giám sát sự tập trung của học viên và lắng nghe ý kiến thu hoạch của HV để phát hiện những hiểu lầm cần điều chỉnh - Chốt lại những nội dung cơ bản của 4 hoạt động trong module này ==========================================================
Tài liệu đính kèm: