Trường THCS Lê Hồng Phong Tổ Văn – GDCD ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 9 A. ĐỌC- HIỂU (3điểm) I. Ngữ liệu: Văn bản nhật dụng/ văn bản văn học: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh (tối đa 200 chữ). II. Mô tả: Câu Cấp độ Mô tả 1 Nhận Xác định phương thức biểu đạt, khởi ngữ, các thành phần biệt lập; biết nghĩa tường minh và hàm ý 2 Nhận Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh, dấu hiệu hình thức và nội dung văn bản bằng biết những kiến thức về Tiếng Việt, Văn bản. 3 Thông - Khái quát chủ đề hoặc nội dung của đoạn trích/ văn bản. hiểu - Tác dụng/hiệu quả của việc sử dụng khởi ngữ, các thành phần biệt lập; nghĩa tường minh và hàm ý xuất hiện trong văn bản/ đoạn trích - Thông điệp đoạn trích/văn bản. 4 Vận - Trình bày quan điểm bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản và dụng đoạn trích. thấp - Bài học có ý nghĩa được rút ra cho bản thân. III. Nội dung ôn tập 1. Các phương thức biểu đạt: STT Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp của 1 đối 5 tượng. Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, 6 trách nhiệm giữa người với người 2. Khởi ngữ 1 - Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ, nêu đề tài được nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ thường có các QHT về, đối với, với,... - Ví dụ: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”. 3. Các thành phần biệt lập Các thành Dấu hiệu nhận biết Ví dụ phần biệt lập Tp tình thái Dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối Hình như, trời sắp với sự việc được nói đến trong câu. mưa. Tp cảm thán Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn Trời ơi, cái lọ hoa mừng, giận, ) vỡ rồi! Tp gọi – đáp Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. - Này, mấy cậu đi đâu vậy? - À, bọn mình đi đá banh. Tp phụ chú - Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung Hà Nội, thủ đô chính của câu. nước Việt Nam, là - Hình thức: Thường được đặt giữa hai dấu nơi tôi được sinh ra. gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn, hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi còn được đặt sau dấu hai chấm. 4. Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic). - Liên kết về hình thức: phép lặp; phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng; phép thế; phép nối. - Ví dụ về một số phép liên kết: + Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. (Phép nối) + Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. (Phép trái nghĩa) + Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. (Phép lặp). + Em tôi là một đứa bé rất bướng bỉnh. Nó thường trêu chọc tôi. (Phép thế) 5. Nghĩa tường minh và hàm ý: - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 2 - Ví dụ: + Vd 1: An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi! Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được) + Vd 2: Giải nghĩa hàm ý của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”: Khi được hưởng thành quả, chúng ta phải nhớ ơn người đã tạo ra thành quả ấy. 6.Thơ hiện đại Tên bài thơ Năm PTBĐ Nội dung Nghệ thuật ST chính Mùa xuân 1980 Biểu Bài thơ là tiếng lòng tha Bài thơ theo thể nho nhỏ cảm thiết yêu mến và gắn bó với năm tiếng, có nhạc (Thanh Hải) đất nước, với cuộc đời; Thể điệu trong sáng, tha hiện ước nguyện chân thành thiết, gần gũi với dân của nhà thơ được cống hiến ca, nhiều hình ảnh cho đất nước, góp một mùa đẹp, giản dị, gợi xuân nho nhỏ của mình vào cảm, những so sánh mùa xuân lớn của dân tộc. và ẩn dụ sáng tạo. Viếng lăng 1976 Lòng thành kính và niềm - Giọng điệu trang Bác xúc động của nhà thơ và của trọng thiết tha. (Viễn mọi người đối với Bác Hồ - Nhiều hình ảnh ẩn Phương) khi vào lăng viếng Bác. dụ đẹp gợi liên tưởng. - Sử dụng điệp từ, điệp ngữ. Sang thu 1977 Cảm nhận tinh tế của tác giả - Dùng những từ ngữ (Hữu Thỉnh) về sự biến chuyển nhẹ nhàng độc đáo, cảm nhận của thiên nhiên khi vào thu. tinh tế, sâu sắc. Qua đó bộc lộ lòng yêu thiên -Hình ảnh gợi tả nhiên, gắn bó với quê hương, bằng nhiều cảm giác. đất nước của tác giả. Giọng thơ nhẹ nhàng mà lắng đọng. Nói với con 1980 Qua lời nói với con, nhà thơ - Thể thơ tự do thể (Y Phương) thể hiện tình cảm gia đình ấm hiện cách nhìn của cúng, ca ngợi truyền thống người miền núi. cần cù, sức sống mạnh mẽ - Cách nói giàu hình của quê hương và dân tộc ảnh: vừa gần gũi mình. Bài thơ giúp ta hiểu mộc mạc, vừa có sức thêm về sức sống và vẻ đẹp khái quát cao. tâm hồn của một dân tộc - Giọng điệu tha miền núi, gợi nhắc tình cảm thiết. gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên 3 trong cuộc sống. 7. Truyện hiện đại Việt Nam “Những ngôi sao xa xôi” - Lê Minh Khuê - PTBĐ Tự sự (ngôi kể thứ nhất) - Nội dung Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ. - Nghệ thuật Ngôi kể thứ nhất, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. 8. Văn bản nghị luận STT Tên văn bản Vấn đề nghị luận Bàn về đọc sách Lợi ích của việc đọc sách và phương pháp đọc 1 (Chu Quang Tiềm) sách đúng đắn, hiệu quả. Tiếng nói của văn nghệ Sức mạnh và khả năng kì diệu của văn nghệ đối 2 (Nguyễn Đình Thi) với đời sống con người. B. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7điểm) Câu Cấp độ Mô tả 1 Vận dụng Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề xã thấp hội đặt ra trong văn bản ở phần đọc hiểu 2 Vận dụng Viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh. cao I. Viết đoạn văn ngắn (nghị luận xã hội) 1. Yêu cầu: - Nội dung: Trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản ở phần đọc hiểu. - Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh + Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngắn gọn. (Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn). + Các câu trong đoạn: Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn. 4 + Có thể trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành 2. Các bước khi viết đoạn văn nghị luận xã hội: a. Bước 1. Đọc kỹ đề: Trước hết phải đọc kỹ văn bản ở phần đọc hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề bài yêu cầu mình bàn về vấn đề gì? (nội dung của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng. b. Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn: Chỉ được dùng 01 câu (Câu tổng – chứa đựng thông tin của đề thi yêu cầu. Câu này mang tính khái quát cao) c. Bước 3. Xây dựng thân đoạn - Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản) - Bàn luận: + Đặt ra các câu hỏi, sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ. + Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác. + Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình. d. Bước 4. Viết kết đoạn: nêu ý nghĩa, rút ra bài học, hoặc cảm xúc, quan điểm cá nhân về vấn đề đang bàn luận. II. Viết bài văn nghị luận văn học 1. Lí thuyết a. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - MB: Giới thiệu tác phẩm (hoặc đoạn trích) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. - TB: + Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích). + Có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực. - KB: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm (hoặc đoạn trích) b. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó). - TB: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. - KB: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. * Lưu ý: Cần nêu lên được những nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,... của đoạn thơ, bài thơ ấy. 2. Một số đề bài và dàn ý tham khảo: a. Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải. 5 I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác năm 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. + Nội dung chính của bài thơ: tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của dân tộc. II. Thân bài: 1. Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân thiên nhiên - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong tưởng tượng của tác giả (lưu ý, tác giả viết bài thơ 11/1980 - lúc này đang là mùa đông) + Hình ảnh vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế được khắc họa qua: hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng. (Đảo ngữ: Đưa động từ “Mọc” lên đầu bài thơ diễn tả sức sống mạnh mẽ của mùa xuân). + Âm thanh tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết tinh thành “từng giọt long lanh”. + Vẻ đẹp của mùa xuân thể hiện qua góc nhìn của tác giả cũng như tấm lòng trân trọng của tác giả trước thiên nhiên, cuộc đời. + Lời trò chuyện thân mật cùng tự nhiên và sự trân trọng sự sống được thể hiện qua hành động “đưa tay hứng” của tác giả: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng + Giọt long lanh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm thanh được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng”. => Tác giả huy động nhiều giác quan để cảm nhận mùa xuân và say đắm trong mùa xuân của thiên nhiên đất trời với tâm thế đón nhận trân trọng. 2. Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước - Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng”: + Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất. + Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình. + Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau. - Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ. + Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững của đất nước: Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước 6 + Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng. + Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ. → Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc. 3. Suy nghĩ và ước nguyện được cống hiến của tác giả a. Khổ 4: - Khát vọng, mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. - Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị, và đẹp. ( Làm con chim... cành hoa.... nốt trầm..). Nhà thơ dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên để nói lên ước nguyện của mình. - Chuyển đổi đại từ xưng hô từ “tôi” sang “ta”: không chỉ là ước nguyện của riêng nhà thơ mà là của chung nhiều người. - Điệp ngữ “ta làm” thể hiện sự chủ động dâng hiến, ước nguyện chân thành của bản thân. - Ước nguyện ấy thật nhỏ bé (một), khiêm tốn (lặng lẽ dâng) và thiết tha hiến dâng cả cuộc đời. b. Khổ 5: - Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống hiến và sống ý nghĩa. - Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha, lắng đọng. - Ẩn dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”: một lời hứa, lời đề nghị về thái độ sống, dù trẻ hay già vẫn bền bỉ khát khao cống hiến. → Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình. Lời ước nguyện đã thể hiện một lẽ sống cao đẹp dành cho tất cả mọi người. 4. Ngợi ca quê hương đất nước qua điệu hát dân ca Huế - Cả bài thơ giống như làn điệu dân ca Huế mượt mà, trữ tình và sâu lắng. - Bài thơ khép lại với điệu Nam ai, Nam bình của xứ Huế để ca ngợi vẻ đẹp và nỗi niềm của người con xứ Huế. - Khúc ca còn ngân vang mãi từ tâm hồn của người lạc quan, yêu đời, khát khao sống có ích. III. Kết bài: - Bài thơ là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, đất nước. - Với giọng trầm lắng có lúc nhộn nhịp, hối hả, bài thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước mà còn thể hiện được sự mê say với cuộc sống và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả. b. Đề 2: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. 7 - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác năm 1976, sau khi đất nước thống nhất được một năm, lăng Bác được khánh thành. + Nội dung chính của bài thơ: lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. II.Thân bài: 1. Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác - Từ Miền Nam thăm lăng Bác: Đất nước thống nhất tác giả từ miền Nam - mảnh đất mấy chục năm chiến đấu gian khổ ra thăm Bác. - Cách xưng hô: Con - Bác: Gần gũi, thân thiết. - Từ “thăm” (nói giảm nói tránh): giảm cảm giác đau buồn. - Hình ảnh cây tre là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam. Thể hiện sự kiên cường bất khuất của dân tộc với sức sống bất diệt của dân tộc Việt Nam. 2. Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác - "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng": Mặt trời tự nhiên, là nguốn sáng cho trái đất. - "Mặt trời trong lăng rất đỏ": hình ảnh ẩn dụ, đây chính là mặt trời soi sán cho dân tộc Việt Nam sưởi ấm tim người dân Việt Nam. - Nhà thơ đã đặt mặt trời ẩn dụ với Bác sóng đôi, trường tồn cùng với mặt trời tự nhiên: Tỏa sức sáng sưởi ấm bằng tình yêu thương của Bác. - Hình ảnh "dòng người": Tạo nhịp thơ chậm, trang nghiêm, điệp từ "ngày ngày" sợi cảm giác về sự lặp đi lặp lại liên tục. - Hình ảnh ẩn dụ "tràng hoa" thể hiện sự tôn kính thiêng liêng, sự ngưỡng mộ chân thành của nhân dân và của nhà thơ đối với Bác. 3. Cảm xúc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác - Hình ảnh Bác trong lăng: "Bác nằm trong giấc ngủ bình yên, Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền". - Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ. → Cuộc đời của Bác như mặt trời, giấc ngủ của Bác như vầng trăng. Bác trở nên bất tử, hòa nhập với trời xanh. Tác giả sử dụng những hình ảnh kì vĩ: Vầng trăng, trời xanh nối tiếp nhau làm nỗi bật sự cao cả, vĩ đại của Người. - Với sự đối lập: Trời xanh...mãi mãi...nghe nhói: Thấy sự mâu thuẫn giữa tình cảm lý trí, đó chính là nỗi tiếc thương vô hạn, lời thơ nghẹn ngào diễn tả sự mất mát, sự nhớ thương không gì bù đắp được trong lòng tác giả. d. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác - Mai về Miền Nam thương trào nước mắt: sự lưu luyến bịn rịn khi phải rời xa Người. Đó là tình cảm chân thành, xúc động của tác giả. - Mong ước làm con chim, làm cây tre, làm đóa hoa để hót quanh lăng Bác, để trung hiếu và để tỏa hương thơm. - Sử dụng điệp ngữ, khẳng định sự gắn bó của đồng bào Miền Nam đối với Bác. Hình ảnh cây tre được lặp lại ở cuối khổ thơ, vừa tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng của bài thơ, vừa thể hiện mong muốn trong tâm tưởng luôn được ở bên Bác. 8 3. Kết bài: - Nghệ thuật: Bài thơ giàu cảm xúc, giọng điệu trang trọng, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc. - Bài thơ gây ấn tượng sâu đậm, trước hết là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ và của chúng ta đối với Bác Hồ kính yêu. c. Đề 3: Cảm nhận của em về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác vào mùa thu năm 1977. + Nội dung chính của bài thơ: Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên khi vào thu. Qua đó bộc lộ lòng yêu thiên nhiên, gắn bó với quê hương, đất nước của tác giả. II. Thân bài. 1. Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. - Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: + Hương ổi phả trong gió se. + Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. +Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn. - Cảm xúc của nhà thơ: + Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. + Những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người : chùng chình, bịn rịn, lưu luyến. 2. Khổ 2: Mùa thu được cảm nhận ở không gian rộng lớn, nhiều tầng bậc - Từ láy “dềnh dàng” gợi sự chuyển động nhịp nhàng của dòng sông. Trời vào thu, dòng sông cũng bớt đi sự dữ dội của những cơn lũ mùa hạ. - Cánh chim là hình ảnh chuyển động vội vã nhất trong toàn bức tranh. Thu đến mang theo những cơn gió lành lạnh, báo hiệu mùa thu về khiến cho những chú chim phải vội vã tránh rét. - Hình ảnh đám mây vắt nửa mình sang thu gợi cảm giác mềm mại, uyển chuyển của đám mây mùa thu. Dường như đám mây vẫn còn đang lưu luyến, đang cố níu giữ chút hơi ấm của mùa hạ. Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết. --> Sự tinh tế của tác giả khi thu chỉ vừa mới chớm vào mùa mà nhà thơ đã cảm nhận được tất cả sự thay đổi của trời đất. 9 3. Khổ 3: Bức tranh mùa thu được cảm nhận bằng những chiêm nghiệm, suy tư - Nắng, mưa: Những hình ảnh đặc trưng của mùa hạn nhưng đã vơi dần đi sự nhường chỗ của mùa hạ cho mùa thu đến. - Ẩn dụ “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi”: + Nghĩa tả thực: + Nghĩa ẩn dụ: những khó khăn bất ngờ ập đến trong cuộc sống và đối với những người đã từng trải qua nhiều gian truân, thử thách họ đã có đủ bình tĩnh để vượt qua tất cả mọi khó khăn. III. Kết bài: - Khẳng định lại giá trị của bài thơ. - Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ: “Sang thu” không chỉ đem đến những cảm nhận rất mới lạ về mùa thu mà còn giúp người đọc thêm yêu thiên nhiên, đất trời. d. Đề 4: Cảm nhận về bài thơ " Nói với con"của Y Phương. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác vào năm 1980. + Nội dung chính của bài thơ: Qua lời nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. II. Thân bài: 1. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người: - Người con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ: + Gợi cảnh đứa trẻ chập chững tập đi rất chính xác. + Tạo được không khí gia đình đầm ấm, niềm vui của cha mẹ khi đón nhận từng biểu hiện lớn lên của đứa trẻ. - Con lớn lên trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Cuộc sống lao động cần cù, tươi vui (Đan lờ cài nan hoa – Vách nhà ken câu hát). + Rừng núi quê hương thơ mộng và tình nghĩa (Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng). 2. Mượn lời nói với con để truyền cho con niềm tự hào về quê hương và bày tỏ lòng mong ước của người cha đối với con. - Tự hào về người đồng mình gian khổ mà can đảm: + Nhắc đến người đồng mình bằng những câu cảm thán (Yêu lắm, thương lắm con ơi!...): tình quê thật thắm thiết, đằm thắm, cách bộc lộ mộc mạc chân thành. + Người đồng mình sống vất vả nhưng chí lớn (Cao đo nỗi buồn – Xa nuôi chí lớn). 10 + Mong con gắn bó với quê nghèo thì phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xây dựng quê hương. + Tự hào về người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí, niềm tin (thô sơ da thịt, chẳng bé nhỏ); giàu truyền thống kiên trì, nhẫn nại làm nên nền văn hóa độc đáo (đục đá kê cao quê hương...làm phong tục). + Mong con gắn bó với quê nghèo thì phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xây dựng quê hương. + Niềm mong muốn càng tha thiết khi con trưởng thành: bốn câu thơ cuối hầu như chỉ nhắc lại hai ý trên, nhưng cách nói mạnh hơn: Con ơi tuy thô sơ da thịt ...Nghe con. III. Kết bài: - Khẳng định tình cảm của Y Phương với con, với quê hương, đất nước. - Suy nghĩ, liên hệ. e. Đề 5: Cảm nhận về nhân vật Phương Định trong đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác vào năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. + Nội dung chính của truyện: Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn.Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ. + Giới thiệu nhân vật: Phương Định- người kể chuyện, nhân vật chính của tác phẩm, là một nữ chiến sĩ thanh niên xung phong xinh đẹp, trong sáng, giàu tình cảm và dũng cảm, ngoan cường. II. Thân bài: 1. Nhận xét, đánh giá về vẻ đẹp của nhân vật: a. Hoàn cảnh sống và chiến đấu; vẻ đẹp tâm hồn: - Xuất thân là con gái Hà Nội, Phương Định tham gia thanh niên xung phong sống giữa khói bụi Trường Sơn và bom đạn.Công việc của chị là đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom nổ.Công việc hết sức nguy hiểm. - Giữa chiến trường khói lửa, chị vẫn hồn nhiên, ngây thơ, trẻ con đôi khi nhạy cảm, mơ mộng, thích hát. + Chị vẫn hay nhớ về những kỉ niệm bên mẹ trong căn gác nhỏ, nhớ về thành phố tuổi thơ. + Là cô gái yêu đời, hồn nhiên, giàu cá tính, hay hát hay cười một mình, hay ngắm mình trong gương.Tự đánh giá mình là một cô gái khá, có hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Mắt dài, màu nâu hay nheo lại như chói nắng và được các anh chiến sĩ nhận xét là “có cái nhìn sao mà xa xăm”. 11 + Chị có cái điệu đà của một cô gái Hà Nội nhưng đáng yêu, hồn nhiên và chân thực. Điểm xinh xắn và điệu đà được cánh pháo thủ và lái xe quan tâm, khi đó chị cảm thấy ấm lòng và tự tin hơn. b. Bản chất anh hùng, nghiêm túc trong công việc, tinh thần dũng cảm dù thần chết luôn rình rập. - Phương Định là một cô gái có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. - Tinh thần dũng cảm trong cuộc phá bom đầy nguy hiểm, chị dũng cảm, bình tĩnh tiến đến quả bom,đàng hoàng mà bước tới cùng xới xẻ đào đất, có lúc lưỡi xẻng chạm trúng vào quả bom. Đó là cuộc sống thường nhật của họ. - Có những lúc chị nghĩ đến cái chết nhưng chỉ “Mờ nhạt”, mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn được chị đặt lên trên. => Ấy vậy mà Phương Định vẫn đùa vui trong gian khổ,coi thường thương tích, coi rằng công việc của mình cũng có cái thú vị riêng. - Tình cảm gắn bó với đồng chí, đồng đội: + Yêu mến đồng đội, quan tâm, tôn trọng tất cả những người bạn, người anh em cùng sống và chiến đấu với mình. + Phương Định miêu tả chị Nho và chị Thao đầy trìu mến,khi miêu tả các anh bộ đội, khi Phương Định chăm sóc chị Nho. + Lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm chưa về. 2. Nhận xét, đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Chọn vai kể là nhân vật chính (ngôi kể thứ nhất). - Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc: + Nhân vật tự quan sát và đánh giá về mình ở phần đầu truyện. + Tâm trạng của cô trong lần phá bom ở phần cuối truyện. + Cảm xúc trước trận mưa đá ở cuối truyện. - Ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, phù hợp với nhân vật. III. Kết bài: - Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật sinh động, tác giả đã làm hiện lên cô nữ thanh niên xung phong vô cùng đáng yêu, trẻ trung và đầy nhiệt huyết, hào hùng. - Ca ngợi những người con gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi lung linh, tỏa sáng. g. Đề 6: Cảm nhận về đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm: + Sáng tác vào năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. + Nội dung chính của truyện: Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn.Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ. 12 II. Thân bài: 1. Tóm tắt nội dung: Ba nữ thanh niên xung phong làm thành tổ trinh sát mặt đường (Thao, Định, Nho). Nhiệm vụ của họ là quan sát máy bay địch ném bom, đánh dấu và phá bom nổ chậm, ước chừng số lượng đất đá để lấp hố bom... Công việc hết sức nguy hiểm vì phải đối mặt với cái chết, nhưng họ vẫn sống hồn nhiên, thanh thản và lạc quan, đúng như tuổi trẻ đáng yêu của họ. 2. Nhận xét, đánh giá về nội dung: - Ba cô gái sống và chiến đấu trên một cao điểm, giữa vùng trọng điểm tập trung bom đạn của giặc Mĩ bắn phá tuyến đường ra mặt trận. - Ban ngày, họ phải phơi mình dưới tầm đánh phá của máy bay. Sau mỗi trận bom, họ phải lao ngay ra trọng điểm để làm nhiệm vụ. - Họ phải mạo hiểm với cái chết, thần kinh luôn căng thẳng, đòi hỏi sự bình tĩnh, sáng suốt và dũng cảm. - Với ba cô gái, công việc nguy hiểm ấy đã thành chuyện bình thường hằng ngày. - Đời sống tâm hồn phong phú, đáng yêu: - Cả ba cô gái đều là người Hà Nội, tính cách mỗi người mỗi khác nhưng họ có chung những phẩm chất tốt đẹp của thanh niên xung phong tiền tuyến gan dạ, dũng cảm, không sợ gian khổ, hi sinh, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. - Đoàn kết, gắn bó trong tình đồng đội; dễ xúc động; hay mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình, dù là giữa bom đạn khốc liệt, dữ dội. - Nhân vật Phương Định là cô gái trẻ trung, xinh đẹp... tập trung những nét đáng yêu, đáng khâm phục của lực lượng nữ thanh niên xung phong. 3. Nhận xét, đánh giá về nghệ thuật: - Phương thức trần thuật: ngôi thứ nhất, chân thực, phù hợp với thế giới nội tâm đa dạng, sâu sắc của nhân vật. - Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí. - Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, lời kể theo nhịp, lúc nhanh, chậm. III. Kết bài: Khẳng định lại đặc sắc nội dung và nghệ thuật. * Lưu ý: Đề cương chỉ mang tính chất định hướng nội dung ôn tập, Hs cần tìm hiểu thêm nội dung ở Sgk, đặc biệt cần đọc kĩ lại các văn bản. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả kiểm tra học kì II thật cao! BGH Tổ trưởng Nhóm biên soạn Trương Ngọc Hân Trương Ngọc Hân Nguyễn Thị Thu Hoài 13
Tài liệu đính kèm: