Đề cương ôn tập kỳ 2 lớp 9 môn Ngữ Văn

Đề cương ôn tập kỳ 2 lớp 9 môn Ngữ Văn

Phõ̀n thứ nhất

PHẦN VĂN HỌC

I- CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM CẦN ÔN TẬP:

 1- Đồng chí – Chính Hữu

 2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật

 3- Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận

 4- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm

 5- Ánh trăng – Nguyễn Duy

 6- Con cò – Chế Lan Viên

 7- Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải

 8- Viếng Lăng Bác – Viễn Phương

 9- Sang thu – Hữu Thỉnh

 10- Nói với con – Y Phương

 11- Mây và sóng – Ta Go

II- SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ TÁC GIẢ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU:

ã Chính Hữu "Đồng chí"

1.Tác giả:

 Nhà thơ Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đôvà hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ Chính Hữu hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.

 "Hiện Chính Hữu mới chỉ công bố: tập thơ Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1977), Tuyển tập Chính Hữu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, nhiều suy tưởng, ngôn ngữ chon lọc, cô đọng. Ông thường sử dụng thể thơ tự do, giàu nhạc điệu, mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm, vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hữu làm thơ không nhiều nhưng vẫn có một vị trí xứng đáng trong nền thơ hiện đại Việt Nam, và một số bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến (Đồng chí, Đường ra mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy học trò). Chính Hữu được tăng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000 (Nguyễn Văn Long, Từ điển văn học, Sđđ).

2.Tác phẩm:

 Bài thơ Đòng chí được sáng tác đầu năm 1948, thể hiện những cảm xúc sâu xa và mạnh mẽ của nhà thơ Chính Hữu với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thường.

Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đôi gắn bó thắm thiết của những người nông dân mặc áo lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, tình cảm đó thật cảm động đẹp đẽ.

 

doc 24 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 883Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập kỳ 2 lớp 9 môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ễN TẬP KỲ 2 LỚP 9 MễN NGỮ VĂN 
Người soạn: H’ New Ktla.
Phõ̀n thứ nhṍt
PHẦN VĂN HỌC
I- CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM CẦN ễN TẬP:
	1- Đụ̀ng chí – Chính Hữu
	2- Bài thơ vờ̀ tiờ̉u đụ̣i xe khụng kính – Phạm Tiờ́n Duọ̃t
	3- Đoàn thuyờ̀n đánh cá – Huy Cọ̃n
	4- Khúc hát ru những em bé lớn trờn lưng mẹ – Nguyờ̃n Khoa Điờ̀m
	5- Ánh trăng – Nguyờ̃n Duy
	6- Con cò – Chờ́ Lan Viờn
	7- Mùa xuõn nho nhỏ – Thanh Hải
	8- Viờ́ng Lăng Bác – Viờ̃n Phương
	9- Sang thu – Hữu Thỉnh
	10- Nói với con – Y Phương
	11- Mõy và sóng – Ta Go
II- SƠ LƯỢC Vấ̀ Mệ̃T SỐ TÁC GIẢ TÁC PHẨM TIấU BIấ̉U:
Chính Hữu "Đồng chí"
1.Tác giả: 
 Nhà thơ Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đôvà hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ Chính Hữu hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. 
 "Hiện Chính Hữu mới chỉ công bố: tập thơ Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1977), Tuyển tập Chính Hữu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, nhiều suy tưởng, ngôn ngữ chon lọc, cô đọng. Ông thường sử dụng thể thơ tự do, giàu nhạc điệu, mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm, vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hữu làm thơ không nhiều nhưng vẫn có một vị trí xứng đáng trong nền thơ hiện đại Việt Nam, và một số bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến (Đồng chí, Đường ra mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy học trò). Chính Hữu được tăng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000 (Nguyễn Văn Long, Từ điển văn học, Sđđ).
2.Tác phẩm:
 Bài thơ Đòng chí được sáng tác đầu năm 1948, thể hiện những cảm xúc sâu xa và mạnh mẽ của nhà thơ Chính Hữu với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thường.
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đôi gắn bó thắm thiết của những người nông dân mặc áo lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, tình cảm đó thật cảm động đẹp đẽ.
Phạm Tiến Duật "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
1. Tác giả :
 Nhà thơ Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn, Trường đại học sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước.
 Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc khánh chiến chống đế quốc Mĩ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
 Các tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đường (thơ, 1971); ở hai đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Nhóm lửa (thơ, 1996);...
 Tác giả đã được nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970.
2. Tác phẩm :
 Bài thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm thuộc chùm thơ được tăng Giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ năm 1969 - 1970. 
trong bài thơ, tác giả đã thể hiện khá đặc sắc hình ảnh "anh bộ đội cụ Hồ" hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung và những chiếc xe không kính ngộ nghĩnh giữa tuyến đường Trường Sơn lịch sử thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
 "Chỉ một tuần sau bài thơ ra đời, cả mặt trận có vô số tiểu đội xe không kính. Sau này, vào những năm cuối cuộc kháng chiến, đã có những chiến sĩ lái xe tự lái xe vỡ để mắt thường nhìn trực tiếp mặt đường chằng chịt hố bom cho rõ hơn dưới ánh sáng lù mù của chiếc đèn gần soi. Thậm chí, có người còn tháo cả cánh cửa buồng lái để tiện cho việc xử lí tình huống khi xe bị máy bay AC130 săn đuổi - loại máy bay bắn roc - ket hay đạn 27 li
vào mục tiêu di động bằng thiết bị dò âm thanh mặt đất và bằng kính nhìn có tia hồng ngoại. 
 Mạn phép nói thêm cái chất thực của bài thơ để chúng ta hiểu rằng, một bài thơ có nhiều khi vượt qua phạm trù cái đẹp văn chương thuần túy, dâng cho cuộc sống những giá trị thực tiễn lớn lao biết nhường nào. Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính có cái mãnh lực thần kỳ ấy, nó vừa mang tính chiến đấu nóng bỏng, tính thời sự tức thời vừa mang tính lịch sử! Tất nhiên một bài thơ như thếphải là tiếng nói của cuộc sống thực hào hùng. Đó là tiếng nói chân thành, độc đao của người trong cuộc. Nó như một tuyên ngôn về lẽ sống của một thế hệ người Việt Nam!
 Giờ đây mỗi lần có dịp đọc lại hay nghe ai đó đọc lên bài thơ này, không ít người như tôi lại bồi hồi nhớ về một quãng đời chiến tranh ở đường 9 - Nam Lào, nhớ về hình ảnh anh Phạm Tiến Duật lần đầu đứng trước anh em đơn vị D61. Anh đọc cho anh em nghe bài thơ nói về họ trước giờ xuất kích. Đã hết câu cuối cùng của bài thơ mà cả đơn vị còn lặng im, rồi phút chốc cùng vùng dậy, thoáng đã nhồi sau tay lái. Một khoảng rừng già rộ lên, những cỗ xe dắt kín lá ngụy trang rùng rùng chuyển bánh đi về hướng Nam đã định"
Huy Cận "Đoàn thuyền đánh cá"
1.Tác giả:
 Nhà thơ Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919-2005) .Huy Cận nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng(1940). Ông tham gia Cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Huy Cận được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học và nghệ thuật( năm 1996). 
 Hơn sáu mươi năm Hoạt động văn học nói chung và làm thơ nói riêng, với gần hai mươi thi phẩm thơ đi từ nỗi buồn "từ ngàn xưa"đến niềm vui lớn hôm nay.
 Huy Cận luôn gắn liền với mạch đời chung của dân tộc. Thơ Huy Cận vừa bám lấy cuộc đời, vừa hướng tới những khoảng rộng xa của tạo vật và thời gian, vừa trăn trở với cái chết, vừa nâng niu sự sống trước qui luật tử sinh, vừa triết lý suy tư, vừa hồn nhiên thơ trẻ, vừa bay bổng lãng mạn, vừa hiện thực đời thường, trong cái khoảnh khắc hữu hạn của đời người vẫn muốn hóa thân vào cái vĩnh cửu, trường sinh(Trời mỗi ngày lại sáng, đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mươi, chiến trưỡng gần đến chiến trường xa, ngày hằng sống ngày hằng thơ, Ngôi nhà giữa nắng, ta về với biển, Lời tâm nguyện cùng hai thế kỷ). Với ý thức vận động và sự chuyển hóa giữa nhiều yếu tố trong hình tượng cái tôi trữ tình, Huy Cận đã tạo cho mình một phong cách đặc sắc, độc đáo. Huy Cận đã tỏ ra sở trường về thơ lục bát và có đóng góp đáng kể trong sự mở rộng hình thức và nâng cao trí tuệ cho thơ theo hướng suy tưởng, vươn lên những khái quát rộng xa, giàu liên tưởng trong những bài thơ mở rộngl khuôn khổ , kích thước.
 Các tác phẩm chính : Lửa thiêng (thơ, 1940); Vũ trụ ca (thơ, 1942); Kinh cầu tự (văn xuôi, 1942); Tính chất dân tộc trong văn nghệ (nghiên cứu, 1958); Trời mỗi ngày lại sáng (thơ, 1958); Đất nở hoa (thơ, 1960); Bài ca cuộc đời (thơ, 1963); Hai bài tay em (thơ; 1967); Phù Đổng Thiên Vương 
(thơ, 1968); Những năm sáu mươi (thơ, 1968); Cô gái Mèo (thơ; 1972);
Thiếu niên anh hùng họp mặt (thơ, 1973); Chiến trường gần đến chiến trường xa (thơ, 1973);Chiến trường gần chiến trường xa(Thơ, 1973);Những người mẹ, những người vợ( thơ, 1974); Ngày hằng sốmg ngày hằng thơ(thơ,1975); Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, 1976) ; Ngôi nhà giữa nắng(thơ, 1978); Hạt lại gieo (thơ, 1984) ; Tuyển tập( thơ, 1986);...
2 . Tác phẩm:
 Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá thể hiện sự kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn 
và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ của nhà thơ Huy Cận. 
 Bài thơ được bố cục theo hành trình một chuyến ra khơicủa đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ đầu là cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người, bốn khổ tiếp theo là hoạt động của đoàn thuyền đánh cávà khổ cuối là cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh của ngày mới.
 Về hoàn cảnh sáng tác, nhà thơ Huy Cân nhớ lại: "Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của tôi được viết ra trong những tháng năm đất nước bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Không khí lúc này vui, cuộc đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả tác phẩm vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến binh minh. Đoàn thuyền đánh cá lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thường, lúc mặt trời lặn và trở về trong ánh bình minh chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó. ở đây tôi đã miêu tả khung cảnh tạo vật với cảm hứng vũ trụ. Nếu trước cách mạng vũ trụ ta còn buồn thì bây giờ vui, trước là cách biệt xa cách với cuộc đời thì hôm nay lại gần gũi với con người. Bài thơ của tôi là một cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người trogn lao động với tinh thần làm chủ với niềm vui. Bài thơ cũng là sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn. Chất hiện thực của khung cảnh lao động trên biển cả khi vùng biển đã về ta. Và chất lãng mạn thì cũng không cần phải tưởng tượng nhiều. ở giữa cảnh biẻn cao rộng đó, với gió, với trăng, rồi bình minh và nắng hồng, và đặc biệt là sức người trong lao động đều thực sự mang tính chất lãng mạn bay bổng "Thuyền ta lái gió với buồm trắng" ; "Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời". Cảm hứng và hình ảnh ấy rất thích hợp với lạo động trên biển. Tôi nghĩ rằng trong khung cảnh đó cũng không thể viết khác đi. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đẹp của một ngày đẹp của một ngày mới khi đoàn thuyền đang trở về, các khong thuyền đầy ắp cá. Mở đầu bài thơ là hình ảnh "Mặt trời xuống biển" và kết thúc là hình ảnh "mặt trời đội biển" nhô lên giữa sông nước.
 Thiên nhiên đã vận động theo một vòng quay của mặt trời và con người đã hoàn thành trách nhiệm của mình trong lao động. Không có gì vui bằng lao động có hiệu quả.
 Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá nằm trong cảm hứng chung của thơ tôi trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tôi viết bài thơ tương đối nhanh, chỉ vài một giờ của buổi chiều trên vùng biển Hạ Long. Bài thơ được viét liền mạch và ít phải sửa chữa. Tôi nghĩ đó cũng không phải là chuyện ngẫu nhiên mà thực sự là cảm hứng đã được tích tụ trên một đề tài quen thuộc của tôi và được viết ra trong không khí rất vui của những năm tháng đầu xây dựng chủ 
nghĩa xã hội" (Huy Cận, Tác phẩm văn học, NXB Văn học, 
Hà Nội, 2001).
Bằng Việt "Bếp lửa"
1. Tác giả:
 Nhà thơ Bằng Việt (tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng), sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỉ XXvà thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
 "Bằng Việt là một nhà thơ được bạn đọc biết đến từ phần thơ in chúng với Lưu Quang Vũ trong tập Hương cây - Bếp Lửa (1968). Nỗi nhớ quê hương dầu tiên thành thơ là giành cho bếp lửa : "Bếp lửa chờn vờn sướng sớm - Một bếp lửa ấp iu nồng đượm" gắn với hình ảnh người bà v ... định hướng: “ niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ VN dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ”.
Mở bài:
 Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện người con gái Nam Xương” 
TG: Như thông tin SGK
TP: Như thông tin SGK
Thân bài: Phân tích nhân vật VN để làm sáng tỏ nhận định:
b1/ Số phận oan nghiệt của Vũ Nương:
Tình duyên ngang trái
Mòn mỏi đợi chờ vất vả gian lao
Cái chết thương tâm
Nỗi oan cách trở
b2/ Vẻ đẹp truyền thống của VN:
Người con gái thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp
Người vợ thuỷ chung
Người mẹ hiền dâu thảo
Người phụ nữ lí tưởng trong XHPK
c/ Đánh giá:
 Bi kịch của VN là lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có, những người đàn ông trong gia đình.Những người pn đức hạnh ko được bênh vựcchở che mà còn bị đối xử bất công vô lí. Vẻ đẹp của VN tiêu biểu cho người pn VN từ xưa đến nay. 
 Thể hiện cảm thương đối với số phận oan nghiệt của VNvà KĐ vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
Liên hệ so sánh: Tkiều, VHDG, HXHương, Chinh phụ ngâm
Đề 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện : Lặng lẽ Sa Pa- NTL
1/ Mở bài
Giới thiệu TG_TP:
Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
2/Thân bài: 
Phân tích những đặc điểm nhân vật anh thanh niên
Nhân vật anh thanh niên là người say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì công việc
+ Hoàn cảnh làm việc:
+ Vượt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc
+ Quan niệm đúng đắnvề ý nghĩa công việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý
Nhân vật anh thanh niên còn là con người có những phẩm chất đáng mến: Sự khiêm tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khát khao được trò chuyện gặp gỡ mọi người.
* Đánh giá:
Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con người bình dị nhưng đã ngày đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nước. Qua nhân vật anh thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi người ta nghĩ đến nghỉ ngơicó những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. Đồng thời TP còn gợi lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính của con người
NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí người đọc, rất ấn tượng
nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ông hoạ sỹ, cô kỹ sư, bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.
3/ Kết bài:
Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tưởng, nhân sinh quan của thanh niên trong thời đại ngày nay.
II- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Dàn ý chung 
1/ Mở bài: 
Nêu tác giả:..
Tác phẩm:.
Hoàn cảnh sáng tác:.
Bước đầu nêu nhận xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ vị trí của nó trong bàivà nêu khái quát ND cảm xúc của nó)
2/ Thân bài:
-Suy nghĩ, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn chứng
- Suy nghĩ, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm
3/ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ
*Lưu ý:
Phải nêu được những nhận xét, đánh giá, cảm thụ RIÊNG của người viết
Nhận xét, đánh giá, phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ , H/ả , giọng điệu, ND cảm xúc. của tác phẩm
Đề 1: Phân tích bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải , để làm rõ ý nghĩa nhan đề của bài thơ (Quan niệm sống của nhà thơ)
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác(1980)
 - Đánh giá khái quát về tác phẩm :
 + Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước
 + Ước nguyện được làm 1 mxnn để dâng cho đời
2/ Thân bài :
 a/ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước :
-Khổ 1 là bức tranh về thiên nhiên đất trời xứ Huế được vẽ lên trong tâm tưởng nhà thơ khi ông đang nằm trên giường bệnh :
 + Đảo ngữ > Đầy sức sống
 + Lựa chọn h/ả, màu sắc hài hoà, âm thanh trong trẻo.
 + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Thính giác- thị giác- xúc giác > Niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất trời lúc vào xuân.
Khổ 2,3: Thể hiện sự gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước:
+ Chọn 2 H/ả : Người cầm súng, và người ra đồng. Vì họ là 2 lực lượng tiêu biểu cho nước ta lúc bấy giờ
+ Lộc: Tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở
+ Láy: Hối hả, xôn xao. +Điệp từ :Tất cả + So sánh :
+ Từ chọn: “Cứ”
b/ Ước nguyện được làm 1 mxnn để dâng cho đời:
H/ả chọn: Chim hót , cành hoa
Ân dụ: Nốt trầm+ Láy: Xao xuyến
Ân dụ : MXNN + Lặng lẽ + Dâng > Sự khiêm nhường
Điệp từ : Ta làm, ta nhập, Dù là : Nhấn mạnh khát khao cống hiến
Đại từ : Ta- chỉ ước nguyện chung của nhiều người
* Chốt ý :Nhà thơ đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc đời mỗi con người. Song được thể hiện khéo léo bằng các biện pháp nghệ thuật> Rất chân thành, khiêm nhường> Dễ đi vào lòng người.
* Thâu tóm giá trị ND, NT của cả 2 ý lớn trên
3/ Kết bài :
Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ trong bài : MXNN- Thanh Hải: 
 “Ta làm con chim hót..Dù là khi tóc bạc”
 ( Đề thi CN- PGD)
Đề 3 : Trình bày cảm nhận của em về cái haycủa đoạn thơ sau :
 “Mọc giữa dòng.tôi hứng”
 ( Đề thi vào THPT-2005-2006. 2.5đ)
Đề 4: Về bài thơ: “MXNN”- Thanh Hải, SGK Văn9 tập 2 có nhận định:
“Bài thơ đã thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nước và ước nguyện được làm một mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời của tác giả”
 Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng rõ nhận định đúng đắn đó.
III- Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.
- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề, phân tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
Đề bài : Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ của em về hiện tượng đó.
Gợi ý dàn bài :
1. Mở bài:
Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác.
2. Thân bài:
- Chỉ ra được các trò chơi điện tử hiện nay đang được các bạn học sinh ưa chuộng: game, MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc
- Nguyên nhân của việc ham thích trò chơi điện tử: đây là một bộ môn giải trí hiện đại, kích thích trí tò mò. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lôi kéo, rủ rê.
- Tác hại của trò chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sút, tốn tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào quán điện tử: nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình hoặc của những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.
3. Kết bài:
Khẳng định ham mê trò chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế nào để đa công nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.
III- ôn tập nghị luận về một tư tưởng đạo Lý
Dạng đề
1.Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “ Trăm hay không bằng tay quen”
Lý thuyết
1. Mở bài
-Dẫn dắt vấn đề:
- Nêu vấn đề:
Thực hành
1. Mở bài :
- Dựa vào nội dung: Bàn về MQH giữa lí thuyết và thực hành
- “ Trăm hay không bằng tay quen”
Dạng đề bài tơng tự : 
2. “Tốt gỗ hơn tốt nớc sơn”
3. “Cái nết đánh chết đẹp” 
4.“Nhiễu điều thơng nhau cùng”
5. “Bầu ơi  một giàn”
6. “Là lành đùm lá rách
7. “Công cha  đạo con
8. “Uốngnớc nhớ nguồn"
9. “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
10. “Gần mực thì đen
Gần đèn thì rạng”
11.“Học thầy không tày học bạn”
“Không thầy đố mày làm nên”
12. “Có tài mà không có đức là ngời vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”
13. “Thời gian là vàng”
14. “Tri thức là sức mạnh”
15. “ Xới cơm thì xới lòng ta
So đũa thì phải so ra lòng ngời” 
2. Thân bài : 
a. Giải thích:
- Nghĩa đen:
- Nghĩa bóng:
- Nghĩa cả câu:
2. Thân bài:
a. Giải thích :
- Trăm hay: Học lí thuyết nhiều qua sách, báo , ở nhà trờng 
- Tay quen : Làm nhiều, thực hành nhiều thành quen tay.
- Học lí thuyết nhiều không bằng thực hành nhiều.
b. KĐ: đúng, sai
- Khảng Định:
- Quan niệm sai trái:
- Mở rộng :
b. Khẳng định : Đúng, sai
 b1. Khẳng định: 
- Câu tục ngữ trên đúng. Vì sao?
+ Chê học lý thuyết nhiều mà thực hành ít (dẫn chứng) 
+ Khen thực hành nhiều ( dẫn chứng)
 b2. Quan niệm sai trái :
- Nhiều ngời chỉ chú trọng học lí thuyết nhiều mà không thực hành (Và ngợc lại).
 b3. Mở rộng :
- Có ý cha đúng: Đối với những công việc phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao.
 - Học phải đi đôi với hành vi :
+ Lí thuyết giúp thực hành nhanh hơn, chính xác hơn hiệu quả cao hơn.
+ Thực hành giúp lí thuyết hoàn thiện, thực tế hơn
3. Kết bài:
- Giá trị đạo lí đối với đời sống mỗi con ngời.
- Bài học hành động cho mọi người, bản thân
3. Kết bài :
Nhận thức cho mỗi ngời trong đời sống phải chú trọng nhiều đến thực hành.
- Gợi nhắc chúng ta hoàn thiện hơn
- Trong cuộc sống hiện đại : 
 Học phải đi đôi với thực hành
Đề bài tham khảo : Suy nghĩ về đạo lí " Uống nước nhớ nguồn"
Gợi ý :
A. Mở bài:
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt. Một trong những câu đó là câu " Uống nước nhớ nguồn". Câu thành ngữ nói lên lòng biết ơn đối với những người đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ.
B. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen:
Nước là sự vật có trong tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống.
Nguồn là nơi nước bắt đầu chảy.
Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tông tại và phát triển.
+ Nghĩa bóng:
Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Uống nước là hưởng thụ cái thành quả của dân tộc
Nguồn là những người đi trước đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.
Nhớ nguồn: là lòn biết ơn cho ông. bà, tổ tiên của dân tộc.
- Nhận định đánh giá:
+ Đối với những người được giáo dục chu đáo có biểu hiện sâu sắc và có lòng tự trọng thì luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn phát huy những thành quả đã có của quê hương.
+ Đối với những kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh tư tưởng sùng ngoại, thái độ coi thường, chê bai thành quả dân tộc.
+ Ngày nay khi được thừa hưởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc mỗi chúng ta không chỉ khắc sâu thêm lòng biết ơn tổ tiên mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập và lao động tốt hơn để góp phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
C. Kết bài:
Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ, hành động của mình. Nghĩa là mỗi chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ mà còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE CUONG ON TAP NGU VAN 9 KY 2, CUC HOT.doc