Đề kiểm tra giữa kì II môn ngữ văn 9
(Thời gian làm bài: 70phút)
Câu1(2điểm).
Đọc mẩu đối thoại sau.Hãy chỉ ra câu có chứa hàm ý và cho biết nội dung câu
hàm ý đó?
Thầy giáo đang giảng bài thì một học sinh bước vào cửa.
Học sinh: Thưa thầy cho em vào lớp ạ?
Thầy giáo:Bây giờ là mấy giờ rồi em?
Học sinh:-Em xin lỗi thầy,em bị hỏng xe ạ.
Câu 2: (8điểm)
Chép lại khổ thơ sau
“Ta làm con chim hót
.
Dù là khi tóc bạc”
a/Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào của ai?Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
b/Phân tích hai khổ thơ trên để làm rõ tâm nguyện cao đẹp của nhà thơ:Muốn được cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung cho đất nước.
Đáp án biểu điểm
Câu1:2đ
Chỉ ra câu chứa hàm ý là: Bây giờ là mấy giờ?(1đ)
Nội dung hàm ý: Tại sao em lại đi học muộn vậy.(1đ)
Câu2(8điểm)
a/Chép lại khổ thơ đúng đủ không sai chính tả cho (1đ)
Trích trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải cho (0,5đ).Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ:Sáng tác tháng 11 năm 1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh và không bao lâu sau đó nhà thơ qua đời(12-1980)(0,5đ)
b/ I.Mở bài:
-Giới thiệu tác giả tác phẩm.
-Giới thiệu nội dung nghị luận:Ước nguyện được cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho đất nước.
Đề kiểm tra giữa kì II môn ngữ văn 9 (Thời gian làm bài: 70phút) Câu1(2điểm). Đọc mẩu đối thoại sau.Hãy chỉ ra câu có chứa hàm ý và cho biết nội dung câu hàm ý đó? Thầy giáo đang giảng bài thì một học sinh bước vào cửa. Học sinh: Thưa thầy cho em vào lớp ạ? Thầy giáo:Bây giờ là mấy giờ rồi em? Học sinh:-Em xin lỗi thầy,em bị hỏng xe ạ. Câu 2: (8điểm) Chép lại khổ thơ sau “Ta làm con chim hót .................................. Dù là khi tóc bạc” a/Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào của ai?Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? b/Phân tích hai khổ thơ trên để làm rõ tâm nguyện cao đẹp của nhà thơ:Muốn được cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung cho đất nước. Đáp án biểu điểm Câu1:2đ Chỉ ra câu chứa hàm ý là: Bây giờ là mấy giờ?(1đ) Nội dung hàm ý: Tại sao em lại đi học muộn vậy.(1đ) Câu2(8điểm) a/Chép lại khổ thơ đúng đủ không sai chính tả cho (1đ) Trích trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải cho (0,5đ).Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ:Sáng tác tháng 11 năm 1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh và không bao lâu sau đó nhà thơ qua đời(12-1980)(0,5đ) b/ I.Mở bài: -Giới thiệu tác giả tác phẩm. -Giới thiệu nội dung nghị luận:Ước nguyện được cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho đất nước... II. Thõn bài Từ xỳc cảm về mựa xuõn thiờn nhiờn, mựa xuõn đất nước, nhà thơ cú khỏt vọng thiết tha làm “Mựa xuõn nho nhỏ” dõng cho đời 1/ Đú là ước nguyện được sống đẹp, cú ớch cho đời Muốn làm chim hút, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca Phõn tớch cỏc hỡnh ảnh này để thấy vẻ đẹp, ước nguyện của Thanh Hải 2/ Ước nguyện ấy được thể hiện một cỏch chõn thành, giản dị, khiờm nhường - Nguyện làm những vật bỡnh thường nhưng cú ớch cho đời - í thức về sự đúng gúp của mỡnh : Dự nhỏ bộ nhưng là cỏc tinh tuý cao đẹp của tõm hồn mỡnh đúng gúp cho đất nước. - Hiểu mối quan hệ riờng chung sõu sắc : Chỉ xin làm một nốt trầm khiờm tốn trong hoà ca chung Sự thay đổi cỏch xưng hụ từ “tụi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn, là ước nguyện chung của nhiều người. - Hỡnh ảnh “Mựa xuõn nho nhỏ” đầy bất ngờ thỳ vị và sõu sắc, đặt cỏi vụ hạn của đất trời bờn cạnh hữu hạn của đời người, tỡm ra mối quan hệ cỏ nhõn và xó hội - Ước nguyện hiến dõng ấy lặng lẽ, suốt đời sống đẹp * Khổ thơ thể hiện cảm xỳc một vấn đề nhõn sinh lớn lao Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lỳc ấy, ta cựng hiểu hơn vẽ đẹp tõm hồn của nhà thơ B/ Yờu cầu về hỡnh thức :Bài viết cú bố cục đủ 3 phần.Biết phõn tớch thơ C/ Biểu điểm : *5–6 kĩ năng phõn tớch tốt. Bài đỳng hướng, sõu sắc, mạch lạc, chõn thành. Văn cú hỡnh ảnh, cảm xỳc. Cú thể cũn một vài lỗi về diễn đạt và chớnh tả * 3-4 Biết cỏch tổ chức một bài làm văn phõn tớch thơ. Bài đỳng hướng chõn thành. Văn cú đoạn suụng, cũn một số lỗi về diễn đạt và chớnh tả * 0 – 1-2 chưa hiểu đề, hầu như khụng làm được gỡ Lưu ý : Làm trũn điểm lẻ theo đỳng qui chế Trõn trọng những bài làm đạt cả hai (hoặc chỉ một) mặt sau : - Cú ý tưởng riờng một cỏch hợp lý - Cú cỏch hành văn cú nột riờng, giàu cảm xỳc, giàu hỡnh ảnh Tim cú 4 buồng chứa mỏu chớnh và 4 loại van tim: van 3 lỏ thụng nối giữa tõm nhĩ phải và tõm thất phải, van động mạch phổi thụng giữa thất phải và động mạch phổi, van 2 lỏ thụng nối nhĩ trỏi và thất trỏi và van động mạch chủ thụng nối thất trỏi với động mạch chủ. Cỏc van tim là van một chiều (khi mở thỡ cho mỏu chảy qua cũn khi đúng khụng cho mỏu chảy ngược lại). Bệnh hở van 2 lỏ là một bệnh tim thực thể (nghĩa là cú tổn thương cấu trỳc giải phẫu của tim), xảy ra do 2 lỏ van khi đúng lại khụng khộp kớn (giống như 2 cỏnh cửa đúng khụng kớn cũn khe hở giữa 2 cỏnh) làm một lượng mỏu bị chảy ngược từ thất trỏi lờn nhĩ trỏi. Bệnh cú nhiều nguyờn nhõn, chia làm 2 nhúm: - Bẩm sinh: do cấu tạo bất thường của cấu trỳc van từ khi sinh. - Mắc phải: xảy ra sau sinh + Trờn người trẻ: thường xảy ra sau nhiễm liờn cầu trựng gõy thấp tim (Streptococcus beta hemolytique group B) gọi là bệnh van tim hậu thấp. + Trờn người già: do quỏ trỡnh thoỏi hoỏ, lóo hoỏ van tim. Muốn biết chớnh xỏc bệnh van 2 lỏ thuộc loại nào, và hở van nặng tới mức nào thỡ phải làm siờu õm tim khảo sỏt toàn bộ cấu trỳc van và đo độ hở. Bạn khụng mụ tả kỹ kết quả siờu õm tim nờn khụng thể đỏnh giỏ hết được bệnh hở van của bạn. Trờn siờu õm người ta chia hở van 2 lỏ thành 4 độ: - Hở ẳ - 2/4 : hở nhẹ. - Hở 2/4 – 3/4 : hở trung bỡnh. - Hở 4/4 : hở nặng. Ngoài ra cũn cú một số nơi ghi hở 2 lỏ < ẳ hay hở van 2 lỏ micro: đõy là những hở van 2 lỏ sinh lý, cú thể xảy ra trờn người bỡnh thường, khụng cần chữa trị. Nếu hở van 2 lỏ từ trung bỡnh trở lờn mà khụng theo dừi và điều trị, hậu quả cú thể làm tim to dần và dẫn đến suy tim (cơ tim dón lớn, co búp yếu ớt khụng đủ bơm mỏu đi nuụi cơ thể). Vỡ đõy là một bệnh lý do tổn thương cấu trỳc của tim, nờn muốn chữa khỏi thực sự thỡ phải sửa lại van (nếu nhẹ), phải thay van tim nhõn tạo (nếu tổn thương van nặng khụng sửa được), cú nghĩa là phải phẫu thuật. Việc uống thuốc chỉ làm cải thiện cỏc triệu chứng mệt, khú thở và làm chậm đi diễn tiến đến suy tim mà thụi, chứ khụng chữa hết bệnh thực sự. Cũn thời gian cụ thể cho việc “duy trỡ” sức khoẻ bằng thuốc thỡ thật khụng cú con số cụ thể nào. Thời gian làm chậm tiến trỡnh của bệnh tựy thuộc vào độ nặng của bệnh lỳc mới phỏt hiện, vào chế độ dựng thuốc đỳng đắn, điều độ, chế độ sinh hoạt làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, và vào phản ứng đặc thự của mỗi cỏ thể với bệnh. Tuy nhiờn, khụng phải hở van 2 lỏ nào cũng cần phải phẫu thuật ngay. Chỉ định mổ sửa hoặc thay van 2 lỏ khi: - Hở van 2 lỏ từ trung bỡnh trở lờn + suy tim hoặc dón lớn buồng thất trỏi trờn siờu õm. - Hở van 2 lỏ nặng. Nếu chỉ hở 2 lỏ nhẹ hoặc hở trung bỡnh mà tim chưa to và chưa cú triệu chứng suy tim (khú thở khi làm việc, khú thở về đờm, phự chõn...) thỡ khụng nhất thiết phải mổ ngay mà chỉ nờn uống thuốc và theo dừi bệnh định kỳ với bỏc sĩ chuyờn khoa tim. Vỡ bệnh tim là bệnh quan trọng, nờn việc uống thuốc gỡ, uống như thế nào và theo dừi cụ thể ra sao thỡ bạn phải trực tiếp đi khỏm bỏc sĩ. Van tim: Là cỏc cấu trỳc nằm trong tim giỳp mỏu chảy đỳng theo một chiều nhất định mà khụng được phộp chảy ngược lại. Tim cú 4 buồng nhĩ trỏi, nhĩ phải, thất trỏi, thất phải; giữa buồng nhĩ trỏi và thất trỏi cú van 2 lỏ, giữa buồng nhĩ phải và thất phải cú van 3 lỏ. - Phổ doppler sẽ ghi nhận cỏc dũng mỏu chảy qua cỏc van, tăng động chứng tỏ cú sự gia tăng vận tốc dũng mỏu đi qua cỏc van. Để xỏc định nguyờn nhõn chớnh xỏc cần phải được khỏm bệnh và xỏc định thờm một số triệu chứng khỏc. - Hở van 3 lỏ 1,5/4: Hở van 3 lỏ là van 3 lỏ đúng khụng kớn trong thời kỳ tim co lại, cú một dũng mỏu chảy ngược từ buồng thất phải lờn nhĩ phải được ghi nhận trờn siờu õm doppler. Tựy mức độ hở nhiều ớt mà được đỏnh giỏ là 1/4, 1.5/4 , 2/4 Cú nhiều nguyờn nhõn gõy hở van 3 lỏ và việc điều trị sẽ tựy thuộc tỡnh trạng bệnh nhõn, tuổi, mức độ hở cũng như mức độ hậu quả của hở van mà chọn một phương phỏp điều trị thớch hợp. Nếu hở van 2 lỏ từ trung bỡnh trở lờn mà khụng theo dừi và điều trị, hậu quả cú thể làm tim to dần và dẫn đến suy tim (cơ tim dón lớn, co búp yếu ớt khụng đủ bơm mỏu đi nuụi cơ thể). Vỡ đõy là một bệnh lý do tổn thương cấu trỳc của tim, nờn muốn chữa khỏi thực sự thỡ phải sửa lại van (nếu nhẹ), phải thay van tim nhõn tạo (nếu tổn thương van nặng khụng sửa được), cú nghĩa là phải phẫu thuật. Việc uống thuốc chỉ làm cải thiện cỏc triệu chứng mệt, khú thở và làm chậm đi diễn tiến đến suy tim mà thụi, chứ khụng chữa hết bệnh thực sự. Bệnh nhõn khỏi bệnh hở van tim 2 lỏ, 3 lỏ nặng, suy tim Bựi Văn Đinh, 67 tuổi. Địa chỉ: 29, Đường 2, KP1, Tam Bỡnh, Thủ Đức. 5 năm trước ăn phải cỏ núc dẫn đến suy tim, huyết ỏp khụng ổn định. Ngày 8/5/2010, tới hiệu thuốc tụi cắt thuốc trong tỡnh trạng suy tim, hở van 2 lỏ và van 3 lỏ nặng, chỉ đi được hơn 10m đó khú thở phải dừng, sau khi uống thuốc chữa tim(số 16) được 2 thỏng người khỏe ra đi thể dục được 3-4 km khụng mệt, đó đi siờu õm tim lại khụng cũn hở van 2-3 lỏ, khụng cũn suy tim. Tim trở lại làm việc bỡnh thường. Hiện tại cú thể đi thể dục được 3-4 Km và tập chạy dưỡng sinh 500m khụng cũn bị mệt.
Tài liệu đính kèm: