Đề thi học học sinh giỏi toàn huyện - Năm học 2003 - 2004 môn: Văn - Tiếng Việt lớp 9

Đề thi học học sinh giỏi toàn huyện - Năm học 2003 - 2004 môn: Văn - Tiếng Việt lớp 9

KỲ THI HỌC HỌC SINH GIỎI TOÀN HUYỆN - NĂM HỌC 2003-2004

Môn : VĂN - TIẾNG VIỆT - LỚP 9

Thời gian : 150 phút ( Không kể thời gian giao đề )

VÒNG I

ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 1: ( 3.0 điểm )

 Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc lá tựa như mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại : cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.

( Khái Hưng)

 Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn trên.

Câu 2 : ( 7.0 điểm )

 Bằng kiến thức đã học và đã đọc về thơ của Bà Huyện Thanh Quan, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau :

 “Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên đất nước, tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay, bài nào cũng buồn thương da diết, cũng trang nhã và rất điêu luyện.”

(Văn học lớp 9, tập 1, NXB Giáo Dục 2000

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 856Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học học sinh giỏi toàn huyện - Năm học 2003 - 2004 môn: Văn - Tiếng Việt lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM
PHÒNG GD-ĐT QUẾ SƠN
KỲ THI HỌC HỌC SINH GIỎI TOÀN HUYỆN - NĂM HỌC 2003-2004
Môn : VĂN - TIẾNG VIỆT - LỚP 9
Thời gian : 150 phút ( Không kể thời gian giao đề )
VÒNG I
ĐỀ CHÍNH THỨC 
Câu 1: ( 3.0 điểm )
	Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc lá tựa như mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại : cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ...
( Khái Hưng)
	Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn trên.
Câu 2 : ( 7.0 điểm )
	Bằng kiến thức đã học và đã đọc về thơ của Bà Huyện Thanh Quan, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau :
	“Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên đất nước, tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay, bài nào cũng buồn thương da diết, cũng trang nhã và rất điêu luyện.”
(Văn học lớp 9, tập 1, NXB Giáo Dục 2000)
 SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM
PHÒNG GD-ĐT QUẾ SƠN
KỲ THI HỌC HỌC SINH GIỎI TOÀN HUYỆN - NĂM HỌC 2003-2004
Môn : VĂN - TIẾNG VIỆT - LỚP 9
Thời gian : 150 phút ( Không kể thời gian giao đề )
VÒNG II
ĐỀ CHÍNH THỨC 
Câu 1: ( 3.0 điểm )
	Viết lời bình ngắn (tối đa không quá 20 dòng) về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu
Câu 2 : (7.0 điểm)
	Hơi ấm ổ rơm
	Nguyễn Duy
	Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
	Bà mẹ đón tôi trong gió đêm ;
	- Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
	Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
	Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm.
	Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
	Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
	Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm
	Của những cọng rơm xơ xác gầy gò.
	Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
	Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
	Cái mộc mạc lên hương của lúa
	Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
	( Tư liệu văn học 7)
	Hơi ấm ổ rơm thuộc vào những bài thơ nhỏ, giản dị mà hàm ý sâu xa. Bài thơ đã ghi được những xúc cảm, những suy nghĩ của nhân vật “tôi” đi công tác trong đêm ghé vào ngủ nhờ nhà một người mẹ nghèo ven đồng chiêm.
	 Cảm nhận của em về bài thơ trên.
KỲ THI HỌC SINH GIỎI TOÀN HUYỆN
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN : VĂN - TIẾNG VIỆT 9
VÒNG I
Câu 1 : (3,0 đ)
	Yêu cầu : Học sinh biết xác định thủ pháp nghệ thuật được nhà văn sử dụng để phân tích hiệu quả thẩm mỹ của nó trong đoạn văn. Qua phân tích làm sáng rõ câu văn chủ đề : “Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng”
	- Nghệ thuật so sánh - nhân hoá trong từng câu văn : gợi hình ảnh 
	- Nghệ thuật ẩn dụ trong cả đoạn văn : tạo sự liên tưởng
* Tuỳ theo khả năng phân tích mà GV có thể định điểm cho học sinh sao cho phù hợp. 
Câu 2 : (7,0 đ)
	Đề dưa ra một nhận định bao quát về thơ Bà Huyện Thanh Quan. Học sinh cần giải thích bao quát nhận định trước khi đi vào chứng minh. Những vấn đề cụ thể cần chứng minh :
	- Lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên đất nước.
	- Tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay.
	- Nỗi buồn thương da diết như là một không khí nghệ thuật rất riêng của thơ BHTQ.
	- Cách viết trang nhã điêu luyện.
	Nếu được, bài viết cần thấy thêm ý1,2 đề cập đến nội dung và ý 3,4 thiên về nhận xét nghệ thuật phong cách.
	Bài viết phải thể hiện được kỹ năng phân tích thơ ( thuật, trích, bình), kỹ năng chứng minh một vấn đề văn học.
Biểu điểm :
- 6-7 : Kiến thức phong phú, chứng minh đầy đủ các ý. Lưu loát. Có ít nhất một vài ý tưởng sắc sảo. Có ý thức viết câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Một vài sai sót nhỏ về diễn đạt.
- 4-5 : Có kiến thức, chứng minh được các ý. Bài tương đối trôi chảy. Có những sai sót nhỏ về diễn đạt.
- 2-3 : Hiểu vấn đề nhưng tư liệu và kiến thức còn hạn chế. Chủ yếu trích dẫn bài thơ Qua đèo ngang. Câu văn tạm được, diễn đạt được ý. Có đoạn vụng.
- 0-1 : 	+ Sót ý, không thuộc thơ, diễn đạt tối nghĩa.
	+ Chưa làm được gì hoặc sai phạm nghiêm trong về phương pháp, về quan điểm.
Lưu ý : Gv cần tôn trọng những bài có cách hiểu, cách làm, cách viết có ý thức sáng tạo. Cho điểm lẻ đến 0.5 cho từng câu .
KỲ THI HỌC SINH GIỎI TOÀN HUYỆN
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN : VĂN - TIẾNG VIỆT 9
VÒNG II
Câu 1 : (3,0 đ)
	Học sinh tự chọn một đoạn thơ mà mình tâm đắc để bình. đoạn bình cần đáp ứng các yêu cầu sau :
- Không lạc lõng với cảm hứng chung của toàn bài.
- Cảm nhận được cái hay, cái đẹp về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ chọn bình.
- Có ý thức viết câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Tổ chức thành một đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ. Rõ ý.
* Tuỳ theo mức độ đạt được của đoạn văn mà giáo viên có thể định điểm sao cho phù hợp. Chú ý đến những đoạn văn có ý tưởng và có chất văn.
Câu 2 : (7,0 đ)
	1. Đề bài yêu cầu học sinh nêu cảm nhận của mình về một bài thơ mà các em chỉ được đọc và tìm hiểu trong chương trình trong sách Tư liệu văn học 7. Tác giả bài thơ, các em đã được biết đến khi học bài thơ Tre Việt Nam (không xa lạ).
	2. Đây là một đề bài yêu cầu học sinh phải viết một bài văn hoàn chỉnh nên nhất thiết phải có kiến thức văn học và có kỹ năng làm một bài văn nghị luận.
Về kiến thức : 
	+ Có kiến thức về tác giả Nguyễn Duy - Một trong những tên tuổi xuất hiện trong thơ ca thời chống Mỹ cứu nước. 
	+ Có kiến thức để hiểu nội dung bài thơ : Những xúc cảm của nhân vật “tôi” trong cái “thao thức” khi nằm trong ổ rơm, những suy nghĩ của nhân vật “tôi” về tấm lòng yêu thương thơm thảo, ấm ấp, ngọt ngào của người mẹ nghèo, của quê hương nghèo, đã nuôi dưỡng sự sống và tâm hồn con người mà không phải ai cũng thấy hết được. 
	4. Về kỹ năng :
	 Có kỹ năng để phân tích những chi tiết, những hình ảnh, những từ ngữ có giá trị biểu cảm trong bài thơ : Những chi tiết có tính tự sự giống như văn xuôi : “tôi gõ cửa”, “bà mẹ đón tôi”, “mẹ chỉ phàn nàn”, “rồi mẹ ôm rơm lót ổ”,...; những hình ảnh gợi cảm : “rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm” “ cọng rơm xơ xác gầy gò “; những từ ngữ biểu cảm: “ bọc”, “thao thức”, “nồng nàn”, “mộc mạc” ; biết diễn đạt những rung cảm của mình thành những câu văn, đoạn văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
	5. Bài viết cần có kết cấu rõ ràng. Có những nét riêng, sáng tạo trong cách cảm, cách hiểu. Có được những đoạn bình hay. Văn gọn, súc tích , giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Hạn chế lỗi diến đạt.
Tiêu chuẩn cho điểm:
Điểm 7: Bài viết đạt được những yêu cầu trên
Điểm 5-6 : Bài viết đạt tương đối đầy đủ các yêu cầu trên song không có được những sáng tạo riêng. Mắc không quá 8 lỗi diễn đạt.
Điểm 3-4 : Bài viết ở mức trung bình.
Điểm 1-2 : Bài viết còn ở dạng nêu cảm nghĩ chung chung. Bố cục không rõ ràng. Văn viết không rõ ý. Mắc lỗi diễn đạt nhiều.
Điểm 0 : Sai nghiêm trọng nội dung, phương pháp hoặc bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng chiếu lệ .

Tài liệu đính kèm:

  • dochsg9_03-04.doc