Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt môn: Ngữ Văn năm học 2010

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt môn: Ngữ Văn năm học 2010

 Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện phép tu từ đó :

 Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

 (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

Câu 2: (1 điểm)

Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào?

Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi:

- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2)

Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:

- Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4).

 (Kim Lân, Làng)

Câu 3: (1 điểm)

 Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó.

 a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc)

 b. Sương chùng chình qua ngõ

 Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh, Sang thu)

Câu 4: (2 điểm)

 Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.

 Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 817Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt môn: Ngữ Văn năm học 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 ĐÀ NẴNG MÔN: NGỮ VĂN
 Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Câu 1: (1 điểm)
 Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện phép tu từ đó :
	Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
	Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
	(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
Câu 2: (1 điểm)
Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào?
Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2)
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4).
	(Kim Lân, Làng)
Câu 3: (1 điểm)
	Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó.
	a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc)
	b. Sương chùng chình qua ngõ
	 Hình như thu đã về.	(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Câu 4: (2 điểm)
	Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
	Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.
Câu 5: (5 điểm)
	Phân tích đoạn trích sau :
	CẢNH NGÀY XUÂN
	Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
	Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
	Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
	Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
	Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
	Ngổn ngang gò đống kéo lên,
	Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
	Tà tà bóng ngả về tây,
	Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
	Bước dần theo ngọn tiểu khê,
	Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
	Nao nao dòng nước uốn quanh,
	Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
	(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Ngữ văn 9, Tập1,NXBGDVN, 2010, tr.84, 85)
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu 1: 
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,: phép tu từ từ vựng so sánh.
Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới): 
 phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên hoàn.
Câu 2: 
- Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) : câu kể (trần thuật)
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2) : câu nghi vấn 
- Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4) : câu cầu khiến.
Câu 3: 
a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm : thành phần phụ chú.
b. Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về.	: thành phần tình thái.
Câu 4: Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
Văn bản là một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay.
Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ.
Sau đây là một số gợi ý về nội dung :
	+ Tự lập, nghĩa đen là khả năng tự đứng vững và không cần sự giúp đỡ của người khác.
+ Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
	+ Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tích cực, có động cơ và mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ đó, nó sẽ giúp cho học sinh tìm được phương pháp học tập tốt. Kiến thức tiếp thu được vững chắc. Bản lĩnh được nâng cao.
	+ Hiện nay, nhiều học sinh không có tính tự lập trong học tập. Họ có những biểu hiện ỷ lại, dựa dẫm vào bạn bè, cha mẹ. Từ đó, họ có những thái độ tiêu cực : quay cóp, gian lận trong kiểm tra, trong thi cử; không chăm ngoan, không học bài, không làm bài, không chuẩn bị bài. Kết quả: những học sinh đó thường rơi vào loại yếu, kém cả về hạnh kiểm và học tập.
	+ Học sinh cần phải rèn luyện tính tự lập trong học tập vì điều đó vừa giúp học sinh có thái độ chủ động, có hứng thú trong học tập, vừa tạo cho họ có bản lĩnh vững chắc khi tiếp thu tri thức và giải quyết vấn đề. Tự lập không phải là cô lập, không loại trừ sự giúp đỡ chân thành, đúng đắn của bạn bè, thầy cô khi cần thiết, phù hợp và đúng mức.
	+ Tính tự lập trong học tập là tiền đề để tạo nên sự tự lập trong cuộc sống. Điều đó, là một yếu tố rất quan trọng giúp cho học sinh có được tương lai thành đạt. Tính tự lập là một đức tính vô cùng quan trọng mà học sinh cần có, vì không phải lúc nào cha mẹ, bạn bè và thầy cô cũng ở bên cạnh họ để giúp đỡ họ. Nếu không có tính tự lập, khi ra đời học sinh sẽ dễ bị vấp ngã, thất bại và dễ có những hành động nông nỗi, thiếu kiềm chế.
Câu 5:
	Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau. Tuy nhiên, cần đảm bảo các yêu cầu:
Phân tích một đoạn thơ.
Bài viết có kết cấu đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ. Hành văn trong sáng, sinh động.
Sau đây là một số gợi ý :
+ Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
+ Giới thiệu đoạn thơ và vị trí của nó.
+ Giới thiệu đại ý đoạn thơ: tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh, chị em Kiều đi chơi xuân.
+ Dựa theo kết cấu của đoạn thơ để phân tích.
* Phân tích 4 câu thơ đầu : khung cảnh ngày xuân với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
- 2 câu đầu vừa nói về thời gian, vừa gợi không gian: thời gian là tháng cuối cùng của mùa xuân; không gian: những cảnh én rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
- 2 câu sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân, với hình ảnh thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Màu sắc có sự hài hòa đến mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống; trong trẻo, thoáng đạt; nhẹ nhàng, thanh khiết. Chữ điểm làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.
* Phân tích 8 câu thơ tiếp : khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Tảo mộ: đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân; một loạt từ 2 âm tiết là tính từ, danh từ, động từ gợi lên không khí lễ hội rộn ràng, đông vui, náo nhiệt cùng với tâm trạng của người đi dự hội.
- Hội đạp thanh : du xuân, đi chơi xuân ở chốn đồng quê. Cách nói ẩn dụ: nô nức yến anh gợi lên hình ảnh những đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân, nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân. Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả còn khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa.
* Phân tích 6 câu thơ cuối : khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng nhưng không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần theo bóng ngã về tây.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng của hai cô gái tuổi thanh xuân với những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn và những linh cảm về điều sắp xảy ra sẽ xuất hiện : nấm mồ của Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng.
+ Đoạn trích thể hiện nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để thể hiện cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng, miêu tả cảnh mà nói lên được tâm trạng của nhân vật.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan tuyen 10Da Nang 2010.doc