Giáo án bổ trợ Ngữ Văn 7 - Năm học 2009 - 2010

Giáo án bổ trợ Ngữ Văn 7 - Năm học 2009 - 2010

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7

 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “NHỮNG TẤM LÒNG CAO CẢ”

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. Bổ sung những gì còn thiếu hụt trong đạo đức của HS.

B. Hoạt động dạy và học:

I- Giới thiệu về chương trình ngữ văn 7:

SGK ngữ văn 7 kết hợp 3 phần: Văn - TV- TLV nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng có tính tương đối độc lập của mỗi phần.

1. Về môn văn:

 - Được sắp xếp theo thể loại văn bản.

 - Các em sẽ được tiếp xúc với văn thơ trữ tình (22T) bao gồm thơ và ca dao. Tiếp xúc với thể loại tự sự (9T). Tiếp xúc với văn bản, tác phẩm văn chương nghị luận (7T). Kịch dân gian (4T). Văn bản nhật dụng (5T).

2. Về Tiếng Việt :

 - Học sinh tiếp tục học về cấu tạo từ ( từ ghép - từ láy), về từ vựng ( từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ). Về cú pháp ( rút gọn câu, câu bị động ). Về tu từ ( điệp ngữ, chơi chữ ) và về chuẩn mực sử dụng từ.

 

doc 30 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 518Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bổ trợ Ngữ Văn 7 - Năm học 2009 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bổ trợ ngữ văn 7- học kì 1
Tuần : 1
Tiết: 1 - 2- 3.	Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7
 Giới thiệu tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. Bổ sung những gì còn thiếu hụt trong đạo đức của HS.
B. Hoạt động dạy và học:
I- Giới thiệu về chương trình ngữ văn 7:
SGK ngữ văn 7 kết hợp 3 phần: Văn - TV- TLV nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng có tính tương đối độc lập của mỗi phần.
1. Về môn văn:
 - Được sắp xếp theo thể loại văn bản.
 - Các em sẽ được tiếp xúc với văn thơ trữ tình (22T) bao gồm thơ và ca dao. Tiếp xúc với thể loại tự sự (9T). Tiếp xúc với văn bản, tác phẩm văn chương nghị luận (7T). Kịch dân gian (4T). Văn bản nhật dụng (5T).
2. Về Tiếng Việt :
 - Học sinh tiếp tục học về cấu tạo từ ( từ ghép - từ láy), về từ vựng ( từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ). Về cú pháp ( rút gọn câu, câu bị động). Về tu từ ( điệp ngữ, chơi chữ ) và về chuẩn mực sử dụng từ.
3. Về Tập Làm Văn:
 - Học sinh chủ yếu học 2 kiểu văn bản: biểu cảm và nghị luận.
 - Hiểu được mục đích, bố cục văn bản lập luận, các kiểu nghị luận chứng minh, giải thích, có kĩ năng làm đề cương nói, viét về nghị luận giải thích, chứng minh .
 * Về các văn bản nhật dụng :
- Lớp 6: Học 3 tác phẩm (văn bản).
+ Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử (di tích lịch sử).
+ Động Phong Nha (danh lam thắng cảnh).
+ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (thiên nhiên và môi trường ).
- Lớp 7: Học 4 tác phẩm (VB).
+ Cổng trường mở ra - Lí Lan.
+ Mẹ tôi (trích NTLCC) - ét môn đô đơ Ami xi.
+ Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài.
+ Ca Huế trên sông Hương - Hà ánh Minh.
Nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, VH- GD.
II. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”
1. Tác giả: ét môn đô đơ Ami xi (31.10.1846 - 12.3.1908) -thọ 62 tuổi.
Là nhà hoạt động xã hội, nhà văn hóa, nhà văn lỗi lạc của nước ý (Italia).
Chưa đầy 20 tuổi (1866) ông đã là sĩ quan quân đội, chiến đấu cho nền độc lập, thống nhất đất nước. Sau chiến tranh ông đã đi nhiều nơi, du lịch. Năm 1891 ra nhập Đảng Xã Hội ý chiến đấu cho công bằng xã hội vì hạnh phúc của nhân dân lao động.
+ Cuộc đời hoạt động xã hội và con dường văn chương với Ami xi chỉ là 1. Độc lập thống nhất tổ quốc, tình thương và hạnh phúc của con người là lí tưởng và cảm hứng văn chương của ông. Nó kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
+ Ông đẻ lại một sự nghiệp vản chương đáng tự hào. Tên tuổi ông đã trở thành bất tử qua tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”. Hơn một thế kỉ qua, trẻ em trên hành tinh đều đọc và học tác phẩm của ông.
2. Tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”.
ét môn đô đơ Ami xi đặt tên cho cuốn truyện là “Tấm lòng” XB 1886 khi tác giả 40 tuổi.
“Những tấm lòng cao cả” là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô người ý 11 tuổi - học tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng ngày, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về các thầy cô giáo, bạn bè, những người bất hạnh đáng thương. Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau.
Trang cuối là trang “Từ biệt” đầy xúc động. Cậu bé đã lên lớp 4 và đã 12 tuổi.
- Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ. Cách làm này rất độc đáo, thường có trong gia đình trung lưu, tri thức. Đó là một cách giáo dục tế nhị nhưng vô cùng sâu sắc. Đứa con sẽ đọc những bức thư nhiều lần cùng các truyện đọc hàng ngày hàng tháng. En ri cô đã chép lại chúng vào cuốn nhật kí, kèm theo những cảm xúc, suy nghĩ của mình. 
Giáo sư Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu: “Trong gia đình En ri cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải đi đâu gửi về mà ở ngay trong nhà, đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách trang nghiêm”.
3. Đọc diễn cảm: Luyện tập
+ Truyện Mẹ tôi ( trang 10 ).
+ Trường học ( trang 9 ).
 Ngày 7tháng 9 năm 2009	Ký duyệt .	Trần Văn Lịch	Tuần : 2
Tiết : 4- 5- 6
Bài tập về văn bản “cổng trường mở ra”
Bài tập về văn bản “mẹ tôi”
Bài tập về từ ghép
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh ôn tập kĩ hơn về 2 VB nhật dụng. Khai thác nội dung có liên quan đến vấn đề người mẹ & nhà trường.
Học sinh hiểu hơn về tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, khi con vào lớp 1- học sinh liên hệ bản thân.
Tâm trạng của bố qua bức thư bố gửi cho con. Từ đó nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục.
Hiểu hơn về từ ghép. Biết phân loại từ ghép đẳng lập & từ ghép phân loại.
B. Hoạt động dạy và học:
Tiết 4-5.
 Bài tập về văn bản “Cổng trường mở ra”
 Bài tập về văn bản “Mẹ tôi ”.
Văn bản : “Cổng trường mở ra”.
Bài tập1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài .
Gợi ý: Mẹ----------------------------Con.
- Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến 
- Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được. 
- Mẹ lên giường & trằn trọc, suy nghĩ miên man hết điều này đến điều khác vì mai là ngày khai trường lần đầu tiên của con. 
- Háo hức
- Người con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, như thấy mình đã lớn, hành động như một đứa trẻ “lớn rồi”giúp mẹ dọn dẹp phòng & thu xếp đồ chơi.
- Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 ly sữa, ăn 1 cái kẹo.
 Bài tập 2: Theo em,tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? Hãy đánh dấu vào các lí do đúng.
A. Vì người mẹ quá lo sợ cho con.
B. Vì người mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường đầu tiên của mình trước đây.
C. Vì người mẹ bận dọn dẹp nhà cửa cho ngăn nắp, gọn gàng.
D. Vì người mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về người con, vừa bâng khuâng nhớ vè ngày khai trường năm xưa của mình. 
Bài tập 3: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không?
*Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người.
Bài tập 4: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổngđường làng dài và hẹp”.
*Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi choi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
Bài tập 5: Người mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
A. Đó là thế giới của những đièu hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người.
B. Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng ngàn năm đã tích lũy được.
C. Đó là thế giới của tình bạn, của tình nghĩa thầy trò, cao đẹp thủy chung.
D. Tất cả đều đúng.
Bài tập 6: Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
A. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau.
B. Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
C. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
D. Tất cả đều đúng.
II- Mẹ tôi.
Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
* Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
Bài tập 2: Thái độ của người bố khi viết thư cho En ri cô là :
Căm ghét. C. Chán nản.
Lo âu. D. Buồn bực.
Dẫn chứng: 
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố.
- Con lại dám xúc phạm đến mẹ con ư?
- Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền
Bài tập 3: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn.
*Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao.
Bài tập 4: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào.
*Gợi ý: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ.
Bài tập 5: Giải nghĩa các từ sau.
Lễ độ: Thái độ dược coi là đúng mực, biết coi trọng người khác khi giao tiếp.
Cảnh cáo: Phê phán một cách nghiêm khắc đối với những việc làm sai trái.
Quằn quại: Chỉ tình trạng đau đớn vật vã của cơ thể. ở đây chỉ trạng thái tình cảm đau đớn tột độ khi trong lòng có nỗi lo âu buồn bã.
Hối hận: Lấy làm tiếc, day dứt, đau đớn, tự trách mình khi nhận ra đã làm một điều gì đó sai lầm.
Bài tập 6: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết 1 đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp).
 Tiết 6: bài tập về từ ghép
Bài tập 1: 
Hãy gạch chân các từ ghép - phân loại.
a. Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan. (HCM)
b. Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (ca dao)
c. Nếu không có điệu Nam Ai.
Sông Hương thức suốt đêm dài làm chi.
Nếu thuyền độc mộc mất đi.
Thì Hồ Ba Bể còn gì nữa em. (Hà Thúc Quá)
Bài tập 2:
Phân biệt, so sánh nghĩa của từ nghép với nghĩa của các tiếng:
a. ốc nhồi, cá trích, dưa hấu .
b. Viết lách, giấy má, chợ búa, quà cáp.
c. Gang thép, mát tay, nóng lòng. 
* Gợi ý: 
Có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa. Tuy vậy người ta vẫn xác định được đó là từ ghép CP hay đẳng lập.
Cụ thể:
Nhóm a: Nghĩa của các từ ghép này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính đ từ ghép CP.
Nhóm b: Nghĩa của các từ ghép này khái quát hơn nghĩa của các tiếng đ từ ghép Đl.
Nhóm c: Mát tay có nghĩa khác “mát” + “tay”. Nghĩa của các từ ghép này đã bị chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
Bài tập 3: Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong VD sau.
a. Con trâu ...  đại với thể thơ đường luật.
Biết phân tích & cảm thụ 1 tác phẩm văn học. 
B. Hoạt động dạy và học:
Tiết: 16. Bài tập về đại từ.
Bài tập 1: Hãy xác định đại từ & chỉ rõ nó thuộc loại đậi từ nào?
a. Bố để ý là sáng nay, lúc cô giáo đến thăm khi nói tới mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ. Để cảnh cáo tôi bố đã viết thư này. Đọc thư tôi đã xúc động vô cùng.
b. Sao không về hả chó? 
Nghe bom thằng Mĩ nổ.
Mày bỏ chạy đi đâu?
Tao chờ mày đã lâu.
Cơm phần mày để cửa 
Sao không về hả chó?
Tao nhớ mày lắm đó.
Vàng ơi là vàng ơi. (Trần Đăng Khoa) 
c. Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang.
 Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
d. Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta.
 Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa.
đ. Hồng Sơn cao ngất mấy tầng. 
 Đồ Cát mấy trượng là lòng bấy nhiêu.
Bài tập 2: Các từ gạch chân có phải là đại từ không? Vì sao?
a.Cháu đi liên lạc.
 Vui lắm chú à.
 ở đồn mang cá. 
 Thích hơn ở nhà.
b.Tôi bảo mày đi. 
 Mày lo cho khỏe. 
 Đừng lo nghĩ gì..
 ở nhà có Mé.
* Gợi ý: Trong xưng hô một số danh từ chỉ người... cũng được sử dụng như đại từ
 Bài tập 3: Đại từ có tác dụng gì trong cá trường hợp sau.
a. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kì đàn ông, đàn bà,người già,người trẻ,không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc... Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm. Ai cũng phải ra sức chống TDP (Hồ Chí Minh).
* Gợi ý: (Ai: thế cho “Bất kì đàn ông.... đảng phái, dân tộc” có tác dụng liên kết văn bản, tăng tính mạch lạc cho văn bản).
b. Mẹ tôi giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
Thôi, hai đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi. Vừa nge thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật.
* Gợi ý: (thế: rút ngắn văn bản,tránh việc lặp lại)
Bài tập 4: Nêu giá trị biểu cảm của đại từ trong các VD sau.
a. - Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang.
 Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
 - Ai ơi bưng bát cơm đầy.
 Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
b. - Dừng chân đứng lại trời non nước.
 Một mảnh tình riêng ta với ta.
 - Đầu trò tiếp khách trầu không có.
 Bác đến chơi đây ta với ta.
* Gợi ý: Sử dụng đại từ có sắc thái biểu cảm đ HS cảm thụ 
Bài tập 5: Đại từ “mình”có thể sử dụng ở các ngôi nào?
A. Ngôi thứ nhất. VD: Bạn giúp mình nhé.
B. Ngôi thứ hai. Mình về có nhớ ta chăng.
C. Ngôi thứ ba. Họ thường ít đề cao mình.
D. Cả ba ngôi.
Bài tập 6: Viết 1 đoạn văn đối thoại ngắn (khoảng 5-7 câu), nêu tình cảm của em với con vật nuôi hoặc 1 đồ chơi mà em thích. (Trong đó có sử dụng đại từ, chỉ rõ).
* Gợi ý: Cô Tâm vừa cho chúng tôi một chú cún con. Sợ nó chưa quen nhà mới mà bỏ đi, mẹ tôi nhốt nó vào một căn nhà xinh xinh, căn nhà của chó. Nó cứ buồn thiu, tôi đem đĩa cơm vào dỗ.
- Cún ơi, ăn đi.
- Ăng... ẳng, mẹ tôi đâu rồi? Ai bắt tôi về đây. 
Tiết :17. Giới thiệu vài nét về văn học Trung đại- Thể thơ Đường luật
I. Vài nét sơ lược về văn học Trung đại.
1.Sự hình thành của dòng văn học viết.
Thời kì Bắc thuộc - Trước TKX chưa có dòng văn học viết, chỉ có văn học dân gian.
Đến TKX, thời kì tự chủ, VH viét (VH trung đại) với tư cách là 1 dòng VH viết mới có điều kiện để xuất hiện (Tầng lớp có tri thức Hán học, tinh thông thần học, lại có tư tưởng yêu nước, tinh thần dân tộc đ sáng tác những tác phẩm đáp ứng nhu cầu của thời đại trong buổi đầu của nền tự chủ).
đ Sự ra đời của dòng văn học viết là bước nhảy vọt của tiến trình lịch sử dân tộc.
- Diện mạo hoàn chỉnh: VHDG + VH viết.
- Tính chất: phong phú, đa dạng & cao đẹp hơn.
2. Thành phần cấu tạo của dòng VH viết.
+ Văn học chữ Hán.
+ Văn học chữ Nôm.
3. Tiến trình phát triển của dòng VH viết: 4 g/đoạn.
a. Giai đoan 1: Từ TKX-TKXV.
+ Về lịch sử:
- Sau khi giành được nền tự chủ-tổ tiên ta đã dựng nước theo hình thức XHPK.
- Các đế chế PK phương bắc vẫn còn muốn xâm lược nước ta (Tống- Mông- Nguyên- Minh) nhưng đều thất bại.
- Giai cấp PK giữ vai trò chủ đạo.
+Về VH:
- VH viết xuất hiện.
- Chủ đề chính: Lòng yêu nước,tinh thần chống giặc ngoại xâm, khát vọng hòa bình.
VD: Nam Quốc Sơn Hà. -LTK
 Hịch Tướng Sĩ. TQT.
 Bình Ngô Đại Cáo NTrãi.
* Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi (1380-1442).
 Quốc Âm Thi Tập - Thơ nôm (254 bài).
b. Giai đoạn 2: Từ TKXV-XII đến nửa đầu TKXVIII.
+ Về lịch sử:
- Chế độ PK vẫn trong thời kì phát triển. Nội dung không còn giữ được thế ổn định, thịnh trị như trước.
- XH nảy sinh nhiều mâu thuẫn, khởi nghiã nông dân,chiến tranh PK xảy ra liên miên. Đời sống nhân dân lầm than cực khổ,đất nước tạm thời chia cắt.
+ Về VH: 
- VH chữ nôm phát triển nhờ phát huy được 1 số nội dung, thể loại của VHDG.
- Chủ đề chính: Phê phán tệ nạn của XHPK hi vọng về sự phục hồi của nền thịnh trị & sự thống nhất đất nước.
* Tác giả tiêu biểu:
 - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491- 1585).
 - Thiên Nam Ngữ Lục (800 câu lục bát)-Khuyết danh.
c. Giai doạn 3: Từ cuối TKXVIII đến nửa đầu TKXI X.
- Về lịch sử:
+ Cuộc xâm lược của TDP.
+ Cuộc đấu tranh gian khổ & anh dũng của nhân dân ta.
+ Bước đầu nước ta chịu sự thống trị của TDP.
- Về VH:
+ VH chữ Hán & chữ Nôm phát triển.
+ Chủ đề:Âm hưởng chủ đạo là tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm & bọn tay sai bán nước.
* Tác giả tiêu biểu:
 Nguyễn Đình Chiểu-Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc.
 Tú Xương.
 Nguyễn Khuyến.
II. Thể thơ Đường luật. 
Bao gồm : - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
 - Thể thơ thất ngôn bát cú.
 - Thể thơ trường luật (dài hơn 10 câu).
* Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - HS chủ yếu học thể thơ này.
- Là thể thơ mà mỗi bài chỉ có 4 câu.Mỗi câu 7 tiếng, viết theo luật thơ do các thi sĩ đời Đường (618-907) nước Trung Hoa sáng tạo nên.
- Các nhà thơ VN sáng tác những bài thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán- chữ Nôm hoặc bằng chữ Quốc ngữ.
 VD: - Nam Quốc Sơn Hà Lí Thường Kiệt.(viết bằng chữ Hán)
 - Bánh Trôi Nước. Hồ Xuân Hương.(viết bằng chữ Nôm)
 - Cảnh Khuya. HCM. (viết bằng chữ quốc ngữ)
1. Hiệp vần:
Mỗi bài có thể có 3 vần chân, hoặc 2 vần chân.ở đây chỉ nói 3 vần chân(loại phổ biến), loại vần bằng.
Các chữ cuối câu 1-2 & 4 hiệp vần. (Vần chân hoặc vần bằng).
2. Đối:
Phần lớn không có đối.
Nếu có: - Câu 1-2 đối nhau. 
 - Câu 3- 4 đối nhau. Đối câu, đối ý, đối thanh.
 - Câu 2- 3 đối nhau. 
 3. Cấu trúc: 4 phần. 
- Câu 1 gọi là Khai (mở ra).
- Câu 2 gọi là thừa.
- Câu 3 gọi là Chuyển.
- Câu 4 gọi làHợp. (khép lại)
4. Luật: Nhất, tam, ngũ, bất luận.
 Nhị, tứ, lục, phân minh.
Các chữ 1- 3- 5 là bằng hay trắc đều được,các chữ 2- 4- 6 phải đúng luật bằng, trắc.
- Luật bằng trắc (loại bài có 3 vần)
+ Các chữ không dấu, chỉ có dấu huyền thuộc thanh bằng.
+ Các chữ có dấu sắc, nặng, hỏi, ngã, thuộc thanh trắc. 
+ Trong mỗi câu thơ, các chữ 2- 4- 6 phãi đối thanh. Nếu chữ thứ 2 là bằng đ chữ thứ 4 là trắc đ chữ thứ 6 là bằng. Nếu chữ thứ 2 là trắc đ chữ thứ 4 là bằng đ chữ thứ 6 là trắc. Nói một cách khác, mỗi câu thơ, chữ thứ 2 & 6 phải đồng thanh, chữ thứ 4 phải đối thanh với 2 chữ thứ 2 & 6.
Cặp câu 1 & 4, cặp câu 2 & 3 thì các chữ thứ 2 - 4- 6 phải đồng thanh (cùng trắc hoặc cùng bằng)
Luật bằng:
1
2
3
4
5
6
7
1
B
T
B
Vần
2
T
B
T
Vần
3
T
B
T
4
B
T
B
Vần
Luật trắc:
1
T
B
T
Vần
2
B
T
B
Vần
3
B
T
B
4
T
B
T
Vần
Tiết :18. Cảm thụ: “ sông núi nước Nam” & “phò giá về kinh”
Bài tập 1: Bài thơ “Sông núi nước Nam” thường được gọi là gì? Vì sao em chọn đáp án đó?
a. Là hồi kèn xung trận.
b. Là khúc ca khải hoàn.
c. Là áng thiên cổ hùng văn.
d. Là bản Tuyên Ngôn độc lập.
* Gợi ý: Bài thơ từng được xem là bản Tuyên Ngôn độc lập đầu tiên được viết bằng thơ ở nước ta. Bài thơ là lời khẳng định hùng hồn về chủ quyền dân tộc Việt Nam & tỏ rõ một thái độ kiên quyết đánh tan mọi kẻ thù bạo ngược dám xâm lăng bờ cõi.
Liên hệ: - Bình Ngô Đại Cáo. ( Nguyễn Trãi).
 - Tuyên Ngôn Độc Lập. ( HCM )
Bài tập 2: Nếu có bạn thắc mắc “Nam nhân cư” hay “Nam Đế cư”. Em sẽ giải thích thế nào cho bạn?
* Gợi ý: - Nam Đế: Vua nước Nam.
 - Nam nhân: Người nước Nam.
Dùng chữ Đế tỏ rõ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa.Nước Trung Hoa gọi Vua là Đế thì ở nước ta cũng vậy.->Khẳng định nước Nam có chủ (Đế: đại diện cho nước), có độc lập, có chủ quyền. 
Bài tập 3: Hoàn cảmh ra đời của bài thơ : “Sông Núi Nước Nam” là gì?
A. Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
B. LTK chống quân Tống trên sông Như Nguyệt.
C. Quang Trung đại phá quân Thanh.
D. Trần quang Khải chống quân Nguyên ở bến Chương Dương.
Bài tập 4: Chủ đề của bài thơ “Sông Núi Nước Nam” là gì?
A. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
B. Nêu cao ý chí tự lực tự cường của dân tộc, niềm tự hào về độc lập & chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
C. Ca ngợi đất nước ta giàu đẹp.
D. Câu A & B đúng.
Bài tập 5:
Nêu cảm nhận của em về nội dung & nghệ thuật của bài “Sông núi nước Nam” bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu).
* Gợi ý: Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.Giọng thơ đanh thép,căm giận hùng hồn. Nó vừa mang sứ mệnh lịch sử như một bài hịch cứu nước, vừa mang ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của nước Đại Việt. Bài thơ là tiếng nói yêu nước & lòng tự hào dân tộc của nhân dân ta. Nó biểu thị ý chí & sức mạnh Việt Nam. “Nam quốc sơn hà” là khúc tráng ca chống xâm lăng biểu lộ khí phách & ý chí tự lập tự cường của đất nước & con người Việt Nam. Nó là bài ca của “Sông núi ngàn năm”.
Bài tập 6: Tác giả bài thơ “Phò giá về kinh” là?
A. Phạm Ngũ Lão,
B. Lí Thường Kiệt.
C. Trần Quốc Tuấn.
D. Trần Quang Khải.
Bài tập 7: Chủ đề của bài thơ “Phò giá về kinh” là gì?
A. Khẳng định chủ quyền & lãnh thổ đất nước.
B. Thể hiện hào khí chiến thắng của quân dân ta.
C. Thể hiện khát vọng hòa bình thịnh trị của dân tộc ta.
D. Câu B & C đúng.
Bài tập 8: Cách đưa chiến thắng trong 2 câu đầu trong bài “Phò giá về kinh”có gì đặc biệt.
A. Đảo kết cấu C-V của câu thơ.
B. Đảo trật tự thời gian của chiến thắng.
C. Nói tới những chiến thắng trong tương lai.
D. Nhắc tới những chiến thắng của các triều đại trước.
Bài tập 9: Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng cho cả 2 bài thơ “SNNN”, “PGVK”?
A. Khẳng định chủ quyền bất khả xâm phạm của đất nước.
B. Thể hiện lòng tự hào trước những chiến công oai hùng của dân tộc.
C. Thể hiện bản lĩnh, khí phách của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
D. Thể hiện khát vọng hòa bình.
 Bài tập 10: Em hãy nêu cảm nhận của em về bức tranh quê trong “Thiên Trường vãn vọng”.
* Gợi ý: Bài tứ tuyệt “Thiên Trường vãn vọng” là bức tranh quê đậm nhạt, mờ sáng rất đẹp & tràn đầy sức sống. Một bút pháp nghệ thuật cổ điển tài hoa. Một tâm hồn thanh cao yêu đời. Tình yêu thiên nhiên, yêu đồng quê xứ sở đã được thể hiện bằng một số hình tượng đậm đà, ấm áp qua những nét vẽ tinh tế, gợi hình, gợi cảm, giàu liên tưởng. Kì diệu thay, bài thơ đã vượt qua hành trình trên bảy trăm năm, đọc nên nó vẫn cho ta nhiều thú vị. Ta vẫn cảm thấy cánh cò trắng được nói đến trong bài thơ vẫn còn bay trong ráng chiều đồng quê & còn chấp chới trong hồn ta. Tình quê & hồn quê chan hòa dào dạt. 

Tài liệu đính kèm:

  • docbai tap nang cao.doc