Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 năm 2010 - 2011

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 năm 2010 - 2011

- Học sinh nắm được các khái niệm cơ bản trong di truyền học.

- Học sinh nắm và giải thích được nội dung của phương pháp phân tích các thế hệ lai.

- Nắm nội dung của quy luật phân li và giải thích được kết quả thí nghiệm về lai một cặp tính trạng của Men Đen.

B. NỘI DUNG LÊN LỚP

I. DI TRUYỀN HỌC

1. Di truyền.

Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho thế hệ con cháu.

 

doc 44 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1127Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 năm 2010 - 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Buổi 1
DI TRUYỀN HỌC VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG DI TRUYỀN HỌC
MỤC TIÊU
- Học sinh nắm được các khái niệm cơ bản trong di truyền học. 
- Học sinh nắm và giải thích được nội dung của phương pháp phân tích các thế hệ lai.
- Nắm nội dung của quy luật phân li và giải thích được kết quả thí nghiệm về lai một cặp tính trạng của Men Đen.
B. NỘI DUNG LÊN LỚP
I. DI TRUYỀN HỌC
Di truyền.
Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho thế hệ con cháu.
Biến dị.
Là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau nhiều chi tiết, đôi khi có thêm những đặc điểm mới hoặc không biểu hiện những đặc điểm của bố mẹ. 
Nhiệm vụ của di truyền học: Nghiên cứu bản chất,cơ sở vật chất, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
Mối quan hệ giữa hiện tượng di truyền và biến dị
DT&BD là hai hiện tượng tồn tại song song gắn liền với quá trình sinh sản.
Tại sao con sinh ra vừa có nét giống bố mẹ, vừa có nét khác bố mẹ?
DT&BD là hai hiện tượng tồ tại song song gắn liền với quá trình sinh sản, liên quan tới các cơ chế di truyền và biến dị diễn ra ở cấp độ phân tử và tế bào. Thông tin di truyền được lưu giữ trong ADN ở tế bào. sự nhân đôi của ADN là cơ sở đưa đến sự nhân đôi của NST. Sự nhân đôi và phân ly của nhiễm sắc thể đưa đến sự phân bào. Chính sự phân bào là hình thức sinh sản của tế bào; là cơ sở của sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nhờ đó các tính trạng của thế hệ trước được di truyền cho thế hệ sau. Sự biến đổi và sắp xếp lại các vật chất di truyền(ADN & NST) là cơ sở đưa đến sự khác nhau về tính trạng giữa thế hệ sau so với thế hệ trước.
Tại sao MenĐen lại chọn cây đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu
Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn.
Có nhiều cặp tính trạng tương phản và đơn gen.
Tính trạng trội át hoàn toàn tính trạng lặn.
Là cây có khả nặng tự thụ phấn cao độ do vậy tránh được sự tạp giao trong lai giống; nhờ đó đảm bảo được độ thuần nhất của phép lai.
Nội dung của phương pháp phân tích các thế hệ lai của MenĐen.
Trước khi lai MenĐen đã chọn lọc và kiểm tra những thứ đậu đã thu thập được để có những dòng thuần chủng.
Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng căpj tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra di truyền các tính trạng.
Đặc điểm độc đáo của phương pháp phân tích các thế hệ lai của MenĐen
Mặc dù trước MenĐen người ta đã tổ chức nhiều thí nghiệm lai giống ở động vật và thực vật nhưng chưa rút ra được các quy luật di truyền vì chưa có phương pháp thích hợp. Các tác giả trước thường cố gắng nghiên cứu tính di truyền của sinh vật thể hiện đồng thời ở toàn bộ các tính trạng một lần
MenĐen đã tách riêng từng cặp tính trạng, theo dõi sự di truyền riêng rẽ thể hiện của từng cặp tính trạng đó. Chính đây là điểm độc đáo trong phương pháp di truyền của MenĐen “phương pháp phân tích các thế hệ lai”. nhờ đó ông rút ra được các quy luật di truyền 
Dùng toàn thống kê để phân tích kết quả thu được có lợi gì?
Rút ra đợc những nhận xét mang tính định lượng về tính di truyền cũng như các công thức toán học về sự di truyền các tính trạng, điều mà trước đây các nhà khoa học khác không làm được.
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Tính trạng
Là đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thẻ nhờ đó có thể phân biệt được cơ thể này với cơ thể khác: thân cao, quả lục, quả vàng, chịu hạn tốt....
2. Cặp tính trạng tương phản
 Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng.
3. Cặp gen tương phản
 Là hai trạng thái khác nhau của cùng một gen nằm ở vị trí tương ứng trên cùng một nhiễm sắc thể tương đồng quy định một cặp tính trạng tương phản nào đó.
4.Cặp gen tương ứng
Là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng và quy định một cặp tính trạng tương ứng hoặc nhiều cặp tính trạng không tương ứng(DT đa hiệu).
Vd: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp......
5. Nhân tố di truyền.
Quy định các tính trạng của sinh vật
Vd: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa hoặc hạt đậu.
6. Giống thuần chủng(dòng thuần chủng).
Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, các thế hệ sau không phân li và có kiểu hình giống thế hệ trước.
7. Alen.
 Là những trạng thái khác nhau của cùng một gen
- Gen-alen: Là các trạng thái khác nhau của cùng một gen tồn tại trên cùng một vị trí nhất định của cặp NST tương đồng; cóc thể giồng nhau hoặc khác nhau về số lượng, thành phần, trình tự phân bố các Nucleotit.
- Gen không alen: Là các trạng thái khác nhau của các cặp gen không tương ứng tồn tại trên các cặp NST không tương đồng hoặc nằm trên cùng một NST thuộc một nhóm gen liên kết
8. Kiểu gen: Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc một loài sinh vật
9. Kiểu hìnhLà tập hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. kiểu hình có thể thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể và điều kiện môi trường.
10.Tính trạng trội. Là tính trạng biểu hiện ngay ở đời con thứ nhất(F1)
- Trội hoàn toàn: Là hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn dẫn đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình của gen trội.
- Trội không hoàn toàn: Là hiện tượng gen trội át không hoàn toàn gen lặn dẫn đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ(giữa gen trội và gen lặn)
 11.Tính trạng lặn:
 Là tính trạng đến F2 mới biểu hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng hợp lặn.
12.Thể đồng hợp: Là kiểu gen có hai gen tương ứng giống nhau.
13.Thể dị hợp: Là kiểu gen chứa hai gen tương ứng khác nhau.
III. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG CỦA MENĐEN
Cơ sở để khái quát quy luật phân li của Menđen.
Dựa trên cơ sở các thí nghiệm lai một cặp tính trạng mà ông đã tiến hành và kết quả F2 đã thu được từ thí nghiệm đó.
kiểu hình P(thuần chủng)
Kêt qủa F2
Tỉ lệ kiểu hình F2
Hoa đỏ x hoa trắng
705 hoa đỏ : 224 hoa trắng
Xấp xỉ 3 đỏ : 1 trắng
Thân cao x thân thấp
487 thân cao:177 thân thấp
Xấp xỉ 3 cao : 1 thấp
quả xanh x quả vàng
428quả xanh:152 quả vàng
Xấp xỉ 3 xanh : 1 vàng
Nhận xét: Khi cho cặp bố mẹ thuần chủng về một cặp tính trạng tương phản lai với nhau thì ở F2 đều thu được tỉ lệ kiểu hình được rút gọn xấp xỉ 3:1.
Giải thích kết quả thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.
Sơ đồ giải thích.
Quy ước: Gen A quy định hoa đỏ(trội) 
 Gen a quy định hoa trắng (lặn).
P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
G: A a
F1: Aa (hoa đỏ)
F1 x F1: Aa x Aa
GF1: A , a A , a
F2:
A
a
A
AA - đỏ
Aa - đỏ
a
Aa - đỏ
aa - trắng
 Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa: 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả đỏ : 1 quả trắng
Giải thích kết quả:
Tính trạng do gen (nhân tố di truyền) quy định. Gen tồn tại thành từng cặp trong tế bào. sự DT của cặp tính trạng dựa trên hai cơ chế phân ly của cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp trong thụ tinh tạo hợp tử.
ở P: - Trong quá trình phát sinh giao tử: Do sự phân li của cặp gen nên P có hoa đỏ thuần chủng (AA) tạo một loại giao tử mang A. Cây P hoa trắng thuần chủng (aa) cho một loại giao tử mang a 
- Trong thụ tinh: Giao tử mang gen A kết hợp với giao tử mang gen a tạo hợp tử Aa biểu hiện kiểu hình của gen trội (hoa đỏ - do A át hoàn toàn a)
ở F1: - Trong quá trình phát sinh giao tử: Do sự phân li của cặp gen nên F1 là Aa tạo ra hai loại giao tử có tỉ lệ ngang nhau là: 1A : 1a. theo quy luật phân li trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố DT phân li về một giao tử và giứ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P
- Trong thụ tinh: Các giao tử A & a của F1 tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo F2 có 4 tổ hợp với tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : aa
Các hợp tử AA & Aa biểu hiện kiểu hình của gen trội (hoa đỏ). Chính vì vậy F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng (3 trội : 1 lặn)
3. Ý nghĩa của quy luật phân li.
Tính trạng trội thường là tính trạng có lợi
Trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội có lợi về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao( con lai đồng loạt mang tính trội có lợi).
Vd: Ở cà chua thân cao là tính trạng trội so với thân thấp, quả màu đỏ là tính trạng trội so với quả màu vàng. Khi đem lai cây cà chua có thân cao quả vàng với cây thân thấp quả đỏ thì thế hệ lai người ta thu được những cây cà chua thân cao quả đỏ.
Nếu thích những tính trạng này người ta có thể đem lai phân tích những cá thể mang kểu hình trội để xác định tính thuần chủng và dùng làm giống
Sự phân li thường làm xuất hiện các tính trạng xấu làm ảnh hưởng dến năng suất và phẩm chất của vật nuôi và cây trồng; do đó để tránh sự phân li các cây giống, con giống phải thuần chủng, nghĩa là mang kiểu gen đồng hợp về các tính trạng mong muốn
Vd: P : AA x AA
 G: A A
 F1: 100% AA(Đồng tính trội)
 P : AA x aa
 G: A a
 F1: 100% Aa (Đồng tính trội)
Trong thực tế sản xuất người ta thường không dung con lai F1 dể làm giống vì F1 là cơ sở lai, nhiều cặp gen tồn tại ở trạng thái dị hợp nên khi đem lai F1 x F1 thì đời con F2 sẽ có sự phân li làm xuất hiện nhiều tính trạng lặn có hại làm giảm năng suất vật nuôi và cây trồng.
4.Tại sao F2 vừa có thể đồng hợp vừa có thể dị hợp.
Thế hệ P thuần chủng nên là thể đồng hợp( mang 2 gen giống nhau). Khi P giảm phân tạo giao tử: Cơ thể mang AA tạo một loại giao tử là:A . cơ thể mang aa chỉ tạo ra một loại giao tử là:a.
Khi sự thụ tinh hay thụ phấn xảy ra cơ thể F1 mang cả hai gen A & a gọi là thể dị hợp phát triển thành cơ thể chỉ mang một tính tạng do gen trội quy định; tính tạng lặn tạm thời không biểu hiện nhưng vẫn tồn tại trong cơ thể lai; hiện tượng này gọi là gen trội át gen lặn làm cho thế hệ F1 chỉ xuất hiện duy nhất một kiểu hình: 100% có kiểu hình trội. Khi F1 tạo giao tử, các gen A & a tách nhau ra trong giảm phân tạo thành hai loại giao tử khác nhau gọi là sự phân li.
Khi các loại giao tử của F1 thụ tinh; sư gặp gỡ ngẫu nhiên giữa các giao tử A & a tạo thành các tổ hợp AA; Aa; aa ở thế hệ F2 gọi là sự tổ hợp tự do. Như vậy trong thế hệ F2 có những cá thể đồng hơp và có những cá thể dị hợp.
5. So sánh trội hoàn toàn với trội không hoàn toàn.
Giống nhau:
về cơ sở ; Đều có hiện tượng gen trội át gen lặn.
về cơ chế: Quá trình DT của tính trạng đều dựa trên sự kết hợp giỡa hai cơ chế phân li của cặp tính trạng trong giảm phân tạo giao tử và sự kết hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử
về kết quả:
+ Nếu P thuần chủng về một cặp tính trạng tương phản thì F1 đồng tính, F2 có sự phân li tính trạng.
+ F1 đều có kiểu gen dị hợp.
+ F2 đều có tỉ lệ kiểu gen: 1 đồng hợp trội; 2 di hợp: 1đồng hợp lặn.
Khác nhau:
Trội hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Gen trội át hoàn toàn gen lặn.
Gen trội át không hoàn toàn gen lặn
F1 đồng tính trội
F1 đồng tính trung gian
F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn
F2 có tỉ lệ KH:1 trội : 2 trung gian:1 lặn
6. Nguyên nhân nào dẫn đến sự giống và khác nhau trong trường hợp lai một cặp tính trạng trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn? ... đây :
TtBB, TTBb, Ttbb, ttBb.
+ Dị hợp hai cặp gen có kiểu gen : TtBb.
Bài 2 .
Ở bò, hai cặp tính trạng về chiều cao của chân và về màu lông do gen nằm trên NST thường quy định và di truyền độc lập với nhau.
Chân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng chân thấp.
Lông đen là tính trạng trội không hoàn toàn so với tính tạng lông vàng, lông đốm( vàng đen xen kẽ) là tính trạng trung gian.
Hãy lập kí hiệu để quy ước gen. Từ đó viết các kiểu gen có thể có ở từng cặp tính trạng và ở hai cặp tính trạng nói trên.
Rổ hợp hai cặp tính trạng nói trên thì số kiểu hình có thể có là bao nhiêu ? Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
Viết các loại giao tử có thể được tạo ra từ mooix kiểu gen quy định hai ặp tính trạng nói trên.
Giải 
Quy ước gen và kiểu gen.
Về tính trạng chiều cao chân ta quy ước như sau:
 Gen A : chân cao; gen a : chân thấp.
Cặp tính trạng này có 3 kiểu gen là : AA, Aa, aa.
 Về tính trạng màu lông ta quy ước như sau:
Gen B : lông đen trội không hoàn toàn so với gen b : lông vàng.
Về cặp tính trạng này có 3 kiểu gen như sau ; 
BB ( lông đen ) ; Bb ( lông đốm ) ; bb ( lông vàng ).
Xét hai cặp tính trạng :
( AA , Aa , aa ) ( BB , Bb , bb )
Có tổng số 3 x 3 = 9 kiểu gen có thể có là :
AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb và aabb.
Số kiểu hình có thể có :
Về chiều cao có 2 kiểu hình là chân cao và chân thấp
Về màu lông có 3 kiểu hình là lông đen, lông đốm, lông vàng. 
Tổ hợp hai cặp tính trạng :
( Chân cao, chân thấp ) ( lông đen, lông đốm, lông vàng ).
Có thể có 2 x 3 = 6 kiểu hình
Các kiểu hình đó là :
Chân cao, lông đen
Chân cao, lông vàng
Chân thấp, lông đốm
Chân cao, lông đốm.
Chân thấp, lông đen.
Chân thấp, lông vàng.
Các loại giao tử tạo ra từ mỗi kiểu gen:
- Kiểu gen AABB tạo ra 1 loại giao tử là AB
- Kiểu gen AAbb tạo ra 1 loại giao tử là Ab
- Kiểu gen aaBB tạo ra 1 loại giao tử là aB
- Kiểu gen aabb tạo ra 1 loại giao tử là ab
- Kiểu gen AaBB tạo ra 2 loại giao tử là AB và aB.
- Kiểu gen AABb tạo ra 2 loại giao tử là AB và Ab.
- Kiểu gen Aabb tạo ra 2 loại giao tử là Ab và ab.
- Kiểu gen aaBb tạo ra 2 loại giao tử là aB và ab.
- Kiểu gen AaBb tạo ra 4 loại giao tử là AB, Ab, aB, ab.
Bài 3.
Ở một loài thực vật, hai cặp tính trạng về chiều cao thân cây và hình dạng lá di truyền độc lập với nhau. Thân cao và lá quăn là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp và lá thẳng.
Hãy lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình của F1 cho mỗi phép lai sau :
Phép lai 1 : P : Thân cao, lá quăn x thân thấp, lá thẳng.
Phép lai 2 : P : thân cao, lá thẳng x thân thấp, lá thẳng.
Giải.
Quy ước :
Gen A : thân cao ; gen a : thân thấp.
Gen B : lá quăn ; gen b : lá thẳng.
Phép lai 1 :
Cây P thân cao, lá quăn (A-B-) có thể mang một trong các kiểu gen sau : 
AABB, AAbb, AaBB hoặc AaBb.
Cây P có thân thấp, lá thẳng có kiểu gen aabb.
Có 4 phép lai có thể xảy ra là :
P : AABB x aabb.
P : AaBB x aabb
P : AABb x aabb
P : AaBb x aabb
Sơ đồ lai 1 : 
P : AABB (thân cao, lá quăn) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : AB ab
F1 : AaBb
 100% thân cao, lá quăn
Sơ đồ lai 2 : 
P : AABb (thân cao, lá quăn) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : AB , Ab ab
F1 : AaBb , Aabb
 50% thân cao, lá quăn : 50% thân cao, lá thẳng
Sơ đồ lai 3 : 
P : AaBB (thân cao, lá quăn) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : AB, aB ab
F1 : AaBb , aaBb
 50% thân cao, lá quăn : thân thấp, lá quăn.
Sơ đồ lai 4 : 
P : AaBb (thân cao, lá quăn) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : AB, Ab, aB, ab ab
F1 : AaBb: Aabb: aaBb: aabb
 1 thân cao, lá quăn:1 thân cao, lá thẳng: 1 thân thấp, lá quăn: 1 thân thấp, lá thẳng
b. Phép lai 2 :
Cây thân cao, lá thẳng có kiểu gen AAbb hoặc Aabb.
Cây thân thấp, lá thẳng có kieur gen aabb.
Có hai phép lai:
P : AAbb x aabb
P : Aabb x aabb
 Sơ đồ lai 1 : 
P : AAbb (thân cao, thẳng) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : AB, Ab ab
F1 : AaBb: Aabb
 50% thân cao, lá quăn : 50% thân cao, lá thẳng
Sơ đồ lai 2 : 
P : Aabb (thân cao, lá thẳng) x aabb(thân thấp, lá thẳng).
G : Ab , ab ab
F1 : Aabb , aabb
 50% thân cao, lá thẳng : 50% thân thấp, lá thẳng
Bài 4.
Ở một loài côn trùng, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và độ dài cánh di truyền độc lập với nhau và nằm trên NST thường.
Tính trạng lông đen trội không hoàn toàn so với lông trắng, lông xám là tính trạng trung gian.
Tính trạng cánh dài trội hoàn toàn so với tính trạng cánh ngắn.
Lập sơ đồ lai của P để xác định F1 trong mỗi trường hợp sau đây
Trường hợp 1:
Bố lông đen, cánh dài, mẹ lông xám, cánh ngăn
Trường hợp 2: 
Bố lông xám, cánh dài, mẹ lông trắng, cánh ngắn.
Giải 
Theo đề bài, ta quy ước gen như sau:
Về cặp tính trạng màu lông:
+ Gen A : lông đen
+ Gen a : lông trắng
+ Kiểu gen AA : lông đen
+ Kiểu gen Aa : lông xám
+ Kiểu gen aa : lông trắng.
Về cặp tính trạng độ dài cánh.
Gen B : cánh dài, gen b : cánh ngắn
Trường hợp 1:
Bố lông đen, cánh dài mang kiểu gen AAB hoặc AABb
Mẹ lông xám, cánh ngắn mang kiểu gen Aabb.
Có 2 phép lai có thể xảy ra là : 
P : AABB x Aabb
P : AABb x Aabb
Sơ đồ lai 1 :
P : AABB( đen,dài) x Aabb(xám, ngắn)
Gp : AB	 Ab, ab.
F1 : AABb : AaBb
Tỉ lệ kiểu hình : 1 lông đen, cánh dài : 1 lông xám, cánh dài
Sơ đồ lai 2 :
P : AABb( đen,dài) x Aabb(xám, ngắn)
Gp : AB, Ab	 Ab, ab.
F1 : AABb : AaBb : AAbb : Aabb
Tỉ lệ Kh : 1đen, dài : 1 xám, dài : 1 đen, ngắn : 1 xám, ngắn.
Trường hợp 2:
Bố có lông xám, cánh dài mang kiểu gen AaBB hoặc AaBb
Mẹ có lông trắng , cánh ngắn mang kiểu gen aabb.
Có 2 phép lai có thể xảy ra:
P : AaBB x aabb
P : AaBb x aabb
Sơ đồ lai 1 :
P : AaBB( xám , dài) x aabb(đen, ngắn)
Gp : AB,aB	 ab.
F1 : AaBb : aaBb
Tỉ lệ kiểu hình : 1 xám, dài : 1 đen, ngắn
Sơ đồ lai 2 :
P : AaBb( xám, dài) x aabb(xám, ngắn)
Gp : AB, Ab, aB, ab	 ab.
F1 : AaBb : Aabb : aaBb : aabb
Tỉ lệ Kh : 1xám, dài : 1 xám, ngắn : 1 trắng, dài : 1 trắng, ngắn.
Bài 5. Ở bắp, hai cặp tính trạng về chiều cao và màu hạt di truyền độc lập với nhau.
Gen A quy định thân cao gen a quy định thân thấp.
Gen B quy định hạt vàng, gen b quy định hạt trắng.
 Cho giao phân giữa cây có thân cao, hạt trắng thuần chủng và cây có thân thấp, hạt vàng thuần chủng thu được F1.
Lập sơ đồ lai từ P đến F1.
Cho F1 giao phấn trở lại với bố mẹ của chúng. Hãy lập sơ đồ lai.
Cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được sẽ như thế nào ?
Giải.
Sơ đồ lai từ P đến F1 :
P : AAbb(cao, trắng) x aaBB(thấp, vàng)
G : Ab aB
F1 AaBb
 (100% cao, vàng)
Cho F1 lai trở lại với bố mẹ của chúng:
Có hai phép lai: F1 : AaBb x AAbb
 F1 : AaBb x aaBB
Phép lai 1: F1 : AaBb( Cao, vàng) x AAbb(Cao, trắng)
 G : AB, Ab, aB, ab Ab
 F2: 1AABb : 1AAbb : 1AaBb : 1Aabb
Kiểu hình : 2 cao, vàng : 2 cao, trắng
 (1 cao, vàng : 1 cao, trắng)
Phép lai 2: F1 : AaBb( Cao, vàng) x aaBB(thấp vàng)
 G : AB, Ab, aB, ab aB
 F2: 1AaBB : 1AaBb : 1aaBB : 1aaBb
Kiểu hình : 2 cao, vàng : 2 thấp, vàng )
 (1 cao, vàng : 1 thấp, vàng)
F1 lai phân tích
F1 : AaBb( Cao, vàng) x aabb(thấp, trắng)
 G : AB, Ab, aB, ab ab
 F2: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
Kiểu hình : 1 cao, vàng : 1 cao, trắng : thấp, vàng :1 thấp, trắng
Buổi 10
LUYỆN GIẢI BÀI TẬP LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
MỤC TIÊU
Rèn luyện kĩ năng giải bài tập lai hai cặp tính trạng
Học sinh giải được tất cả các dạng bài tập có thể có trong lai hai cặp tính trạng 
Rèn luyện kĩ năng trình bày một bài toán giải
B.NỘI DUNG LÊN LỚP.
Bài 1.
Ở cà chua:
Gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân tháp.
Gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định qủa vàng.
Cho cây thuần chủng có thân cao, quả đỏ giao phấn với cây có thân thấp, quả vàng thu được F1.
Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau.
Hãy lập sơ đồ lai từ P để xác định tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình của F2. Biết rằng hai cặp tính trạng về chiều cao cây và màu sắc di truyền độc lập với nhau.
Giải 
Cây P thuần chủng thân cao, quả đỏ có kiểu gen AABB
Cây P thân thấp , quả vàng có kiểu gen aabb
Sơ đồ lai từ P đến F2.
 P : AABB ( cao, đ ỏ) x aabb ( thấp, vàng)
 G : AB ab
 F1 : AaBb (100% cao đỏ).
Sơ đồ từ F1 đến F2.
F1 : AaBb x AaBb
GF1 : AB, Ab, aB, ab	AB, Ab, aB, ab
F2 : 
 ♂
♀
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
Aabb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
9 A-B- : 3 A-bb : 3aaB- : 1aabb
9 cao, đỏ : 3 cao, vàng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, vàng.
Bài 2.
Ở một thứ bí, xét hai cặp tính trạng di truyền về hình dạng quả và về màu hoa, người ta lập quy ước như sau:
- Về dạng quả: AA : quả tròn ; Aa : quả dẹt ; aa : quả dài.
- Về màu hoa : B- : hoa vàng ; bb : hoa trắng
a) Hãy nêu đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng nói trên
b) Cho giao phấn giữa cây bí có quả tròn, hoa trắng với cây bí thuần chủng có quả dài, hoa vàng thu được F1, tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau.
Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F2
c) Nếu cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được sẽ như thế nào ?
Biết hai cặp tính trnạg trên di truyền độc lập với nhau.
Giải.
 a) Đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng nói trên
- Về tính trạng hình dạng quả : Biểu hiện bằng 3 kiểu hình khác nhau. Vậy hình dạng quả tuân theo hiện tượng trội không hoàn toàn.
- Về tính trạng màu hoa : Biểu hiện bằng hai kiểu hhình khác nhau. Vậy màu hoa di truyền theo hiện tượng tính trạng trội hoàn toàn.
b)Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2:
Cây P có quả tròn, hoa trắng mang kiểu gen AAbb.
Cây P có quả dài, hoa vàng thuần chủng mang kiểu gen aaBB
Sơ đồ lai
 P : AAbb ( tròn, trắng) x aaBB ( dài, vàng)
 G : AB ab
 F1 : AaBb (100% quả dẹt hoa vàng).
Sơ đồ từ F1 đến F2.
F1 : AaBb x AaBb
GF1 : AB, Ab, aB, ab	AB, Ab, aB, ab
F2 : 
 ♂
♀
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
Tròn, vàng
AABb
Tròn, vàng
AaBB
Dẹt, vàng
AaBb
Dẹt, vàng
Ab
AABb
Tròn, vàng
Aabb
Dẹt, trắng
AaBb
Dẹt, vàng
Aabb
Dẹt, trắng
aB
AaBB
 Dẹt, vàng
AaBb 
Dẹt, vàng
aaBB
dài vàng
aaBb 
dài, vàng
ab
AaBb 
Dẹt, vàng
Aabb 
Dẹt, trắng
aaBb
dài, vàng
Aabb
dài trắng
Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiẻu hình F2
1 AABB	3AAB- : 3 quả tròn, hoa vàng.
2 AABb
2 AaBB 6AaB- : quả dẹt, hoa vàng
4 AaBb
1 aaBB 3 aaB- : quả dài, hoa vàng.
2 aaBb
1 AAbb à quả tròn, hoa trắng
2 Aabb à quả dẹt, hoa trắng
1 aabb à quả dài, hoa trắng.
c) Cho F1 lai phân tích.
F1 là AaBb( quả dẹt, hoa vàng) lai phân tích với cây mang tính trạng lặn aabb (quả dài, hoa trắng)
Sơ đồ lai: ( học sinh tự viết)
Bài 3.
Ở bắp, hai cặp tính trạng chiều cao thân cây và màu sắc hạt di truyền độc lập với nhau.
Khi cho cây bắp có thân cao, hạt trắng giao phấn với cây bắp có thân thấp hạt vàng thu được các cây đời F1đều đông loạt có thân cao, hạt vàng.
Có thể kết luận gì về phép lai ? Lập sơ đồ lai minh hoạ
Cho các cây F1 nói trên lai với cây có kiêu gen và kiểu hình như thế nào để F2 thu được 4 tổ hợp giao tử. Giải thích và lập sơ đồ lai minh hoạ.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an boi duong hoc sinh gioi sinh 9 nam 2010 2011.doc