Giáo án dạy bồi dưỡng Ngữ Văn - Lớp 9 - Trường THCS Quảng Ngọc

Giáo án dạy bồi dưỡng Ngữ Văn - Lớp 9 - Trường THCS Quảng Ngọc

TUẦN 1:

Tiết1 + 2 : Văn :

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 Lê Anh Trà

 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1.Kiến thức: Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại - dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị để

 2. Kĩ năng: Đọc, tìm hiểu văn bản nhật dụng

 3. Thái độ : Kính yêu Bác Hồ, tự nguyện học tập và noi gương Bác .

 B. CHUẨN BỊ:

-GV:Ảnh Bác Hồ - Thiết kế bài dạy .

-HS : Sưu tầm tài liệu về Bác

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

* ổn định lớp

* Kiểm tra bài cũ

* Tổ chức dạy học bài mới

 -Giáo viên giới thiệu bài

 

doc 210 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 851Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy bồi dưỡng Ngữ Văn - Lớp 9 - Trường THCS Quảng Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 	Ngày 3 tháng 9 năm 200
Tuần 1:
Tiết1 + 2 : Văn : 
Phong cách Hồ Chí Minh
 	Lê Anh Trà
 A. Mục tiêu cần đạt: 
 1.Kiến thức: Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại - dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị để
 2. Kĩ năng: Đọc, tìm hiểu văn bản nhật dụng
 3. Thái độ : Kính yêu Bác Hồ, tự nguyện học tập và noi gương Bác .
 B. Chuẩn bị: 
-GV:ảnh Bác Hồ - Thiết kế bài dạy .
-HS : Sưu tầm tài liệu về Bác
C. Tổ chức các hoạt động:
* ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ
* Tổ chức dạy học bài mới
 -Giáo viên giới thiệu bài
 Nội dung kiến thức 
Hoạt động của thầy và trò
I. Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm
1. Đọc, chú giải từ khó.
+Từ khó: Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không định trước. 
- Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kỳ.
2. Tìm hiểu chung.
a. Tác giả, tác phẩm
b. Kiểu văn bản
Văn bản nhật dụng
c. Bố cục:
- Từ đầu . . . Hiện đại: Quá trình hình thành và điều kỳ lạ PCHCM
- Tiếp đến . . . Hạ tắm ao: Những vẻ đẹp cụ thể của PCHCM.
- Còn lại: Bình luận khẳng định ý nghĩa PCHCM.
II. Tìm hiểu chi tiết.
1 : Con đường hình thành PCHCM
Vốn văn hoá sâu rộng, am hiểu nhiều về các dân tộc, nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
 - So sánh, khái quát 
 - Khẳng định giá trị của nhận định 
- Nhờ: thiên tài , dày công học tập rèn luyện không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động c/m đầy gian khổ 
- ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người, đã trở thành nhân cách rất Việt Nam.
-Lập luận xác đáng, chặt chẽ luận cứ chân thực, lối diễn đạt tinh tế tạo nên sức thuyết phục lớn
 (Hết tiết 1)
2. Vẻ đẹp PC HCM thể hiện trong 
phong cách sống và làm việc 
+ Có ba luận cứ
 -Nơi ở: Nhà sàn, đồ đạc đơn sơ, trang phục: áo bà ba nâu , áo trấn thủ , đôi dép lốp, cái quạt mo . -Ăn : đạm bạc ,món ăn dân tộc ,cà ,cá kho ,dưa ghém ,cháo hoa 
+ Bình luận và so sánh “ Chưa có vị nguyên thủ quốc gia... Nguyễn Bỉnh Khiêm” 
3: ý nghĩa PCHCM: Giống các vị danh nho: không tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, lập dị mà là cách di dưỡng tinh thần, một quan điểm thẩm mĩ về lẽ sống.
- Khác các vị danh nho: đay là lối sống của một chiến sĩ lão thành, một vị chủ tịch nước, linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến và XDCNXH.
III: Tổng kết: 
 - NT: Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, chọn lọc, trình bày khúc chiết với tấm lòng ngơii ca 
 - ND: Dó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc 
Và tinh hoa văn hoá nhân loại giữa thanh cao và giản dị 
+Hướng dẫn đọc: Chậm rãi bình tĩnh, khúc chiết,
-GV và học sinh đọc.
-GV nhận xét.
-Cho HS giới thiệu về tác giả và kiểu văn bản
- GV y/c thảo luận tìm bố cục
-Nhận xét bố cục
Hỏi: Đoạn văn đã khái quát hoá
vốn tri thức văn hoá của Bác NTN?
-Hãy nhận xét cách viết của tác giả, tác dụng? 
Do đâu mà người có vốn tri thức văn hoá ấy?
Hãy tìm dẫn chứng trong bài viết để chứng tỏ điều đó 
Điều kì lạ trong phong cách HCM là gì ?
 (Học sinh thảo luận phát biểu)
 (HS thảo luận chứng minh)
Hãy nhận xét cách lập luận, nêu dẫn chứng của tác giả? Tác dụng?
-Giáo viên chốt: nét độc đáo kì lạ nhất trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà những phẩm chất 
khác nhau, thống nhất trong con người HCM 
 -GV cho 1học sinh đọc 
PC HCM được tác giả kể và bình luận trên những mặt nào?
-Học sinh làm việc độc lập
Tác giả bình luận bằng cách nào?
 -GV liên hệ “Di chúc” Bác Hồ
ý nghĩa cao đẹp của PCHCM là gì ?
(HS đọc đoạn cuối)
-Cho HS nhận xét về NT viết truyện của tác giả?
-HS hoạt động nhóm
 IV: Luyện tập Học tập PCHCM em phải làm gì ?
 HS thảo luận - Cử đại diện trả lời:
 V. Giao BT về nhà
Viết 1VB kể lại một mẩu chuyện về Bác Hồ mà em đã đọc hoặc nghe kể lại
 D: Đánh giá, Điều chỉnh 
 Ngày / / 200
T iết 3: TV: Các phương châm hội thoại
 A: Mục tiêu cần đạt : 
 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức đã học ở lớp 8 
 Nắm được phương châm hội thoại ở lớp 9 
 2. Kỹ năng: Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội 
 3 Thái độ : Thấy vai trò của các phương châm hội thoại trong đời sống.
 B: Chuẩn bị 
 GV: Kế hoạch bài dạy - Hệ thống VD mẫu- Bảng phụ 
 HS : Soạn bài
 C: Tổ chức các hoạt động dạy- học
* Ôn định lớp
* KT bài cũ
* Tổ chức dạy bài mới
	 - GV giới thiệu bài 
-GV cho HS đọc hai VD trong SGK 
Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? Vì sao?
Muốn cho người đọc người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì?
 ( Người nói cần chú ý xem người nghe hỏi về cái gì? ở đâu? như thế nào?)
-Giáo viên cho HS đọc ví dụ b, tr. 9
HS làm việc độc lập
? Câu hỏi và câu trả lời của hai người có gì trái với câu hỏi đáp bình thường không?
 Muốn hỏi đáp chuẩn mực không thừa không thiếu, cần chú ý điều gì?
 -GV chốt phần ghi nhớ:
 -GV cho HS đọc truyện
 -1 HS đọc, HS thảo luận nhóm
Truyện cười phê phán thói xấu nào? Từ đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
 ( Phê phán thói xấu khoác lác nói những điều mà mình cũng không tin là có thật.)
GV cho HS đọc ghi nhớ:
I: Khái niệm phương châm về lượng 
- Không 
-Vì nó mơ hồ về nghĩa ( An muốn biết địa điểm bơi)
+ Thừa từ ngữ: “Cưới- từ khi tôi mặc cái áo mới này ” 
 *Khi giao tiếp cần nhớ: Nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu 
Ghi nhớ 1 
II: Phương châm về chất:
 - Không nói những điều mình không tin là đúng, hoặc không có bằng chứng xác thực.
Ghi nhớ 
 III: Luyện tập:
 -GV hướng dẫn
 -HS lần lượt làm bài tập 
 * BT Số 1:(Nhận diện) 1, Thừa cụm từ: “ muốn ở nhà”
 2, Thừa cụm từ: “ Có hai cành”
 * BT Số 2:( Sáng tạo) 
 1, Nói có căn cứ chắc chắn là: Nói có sách mách có chứng
 2,Là nói dối.
 3, Là nói mò.
 4, Nói nhăng nói cuội.
 5,  Nói trạng
 Vi phạm phương châm về chất 
 * BT Số 3: - Thừa: “ Có nuôi được không?” 
 Vi phạm phương châm về lượng
 IV. Giao Bài tập về nhà 
 HS về làm bài tập 4 +5
 - Học bài cũ, sọan bài mới
 V. Đánh giá, điều chỉnh
 Ngày / / 200
 Tiết 4 : TLV : Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
 trong văn bản thuyết minh 
 A: Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh .
 2. Kỹ năng: Rèn luyện một số kỹ năng về biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
 3. Thái độ: Thấy được những hạn chế của mình để sửa chữa
B : Chuẩn bị : 
 + GV - Kế hoạch bài giảng .
 - Hệ thống ví dụ mẫu .
 + HS : SGK, Vở sọan
 C : Tiến trình hoạt động dạy _học .
 * Ôn định lớp
 * KTBC: ôn lại kiến thức Văn bản thuyết minh là gì ? - Phương pháp thuyết minh- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan , về đặc điểm, tính chất, nguyên nhâncủa các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên , xã hội bằng phương pháp giới thiệu , trình bày , giải thích
- Mục đích : cung cấp tri thức khách quan về sự vật hiện tượng , vấn đề được chọn làm đối tượng thuyết minh
- Phương pháp : Định nghĩa, nêu VD, dùng số liệu, phân loại, so sánh
 * Dạy bài mới 
 GV giới thiệu bài 
- 3 HS đọc diễn cảm VB “ Hạ Long Đá và Nước
-Văn bản thuyết minh vấn đề gì? 
 Vấn đề đó có khó không ? Tại sao?
 Để cho sinh động , ngoài PPTM đã học , tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? ( HS tìm)
 -GV cho HS tìm các chi tiết 
 thuyết minh
Tóm lại : Các yếu tố nghệ thuật cố tác dụng gì ?
 HSđọc ghi nhớ : 
I. Một số biện pháp nghệ thuật trong VB thuyết minh 
-VĐ : “Sự kì lạ của Hạ Long”
 HS thảo luận nhóm 
- Đây là vấn đề khó , vì :
 Đối tượng thuýêt minh rất trừu tượng và phải truyền được cảm xúc thích thú tới người đọc. 
- Nghệ thuật miêu tả,so sánh  
+ Miêu tả sinh động : “chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động vô tri bỗng trở nên linh hoạt , có thể động đến vô tận, có tri giác , có tâm hồn”.
+ Tiếp theo là TM ( giải thích ) vai trò của nước “ Nước tạo nên sự di chuyển và di chuyển theo mọi cách .”
+ Tiếp theo là phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên , sự sống của Đá và Nước , sự thay đổi của thiên nhiên .
+ Cuối cùng là triết lý : “Trên thế gian này chẳng có gì là vô tri cả”
 +Trí tưởng tượng phong phú văn bản có sức thuyết phục cao 
*Ghi nhớ (SGK)
III : Luyện tập :
 -3HS đọc VB “Ngọc hoàng xử tội Ruồi xanh ‘’ .
 HS thảo luận : 
-Bài văn có tính chất thuyết minh không?
-Tính chất ấy được thể hiện ở điểm nào ? 
-Những PPTM nào đã được sử dụng ?
-Bài thuyết minh có gì đặc biệt, tác giả sử dụng nghệ thuật nào ?
-Nghệ thuật ?
+ Định hướng
- Có TM :vì cung cấp tri thức khách quan về loài ruồi .
- Chi tiết : “Còn là Ruồi xanh  Ruồi giấm ‘’
 _ “Bên ngoài ruồi mang 60019 tỉ con ruồi ‘’
 _ “Một mắt chứatrượt chân’’ 
+Phương pháp : giải thích nêu số liệu so sánh .
 Đặc biệt : - giống tường thuật một phiên toà (hình thức )
- Giống một cuộc tranh luận pháp lý (cấu trúc ) - Câu chuyện kể về Ruồi (nội dung ).
 - Kể chuyện ,miêu tả ,ẩn dụ .
IV. giao bt về nhà học và làm bài tập
 D. ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH
 Ngày tháng năm 200
Tiết 5 : TLV : Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
 trong văn bản thuyết minh
A : Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:Ôn tập ,củng cố hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh ,nâng cao thông qua các biện pháp nghệ thuật .
 2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về VBTM .
3. Thái độ: Sử dụng có hiệu quả các BPNT trong VB thuyết minh
 B : Chuẩn bị :
 +GV- Thiết kế bài dạy .
 + HS chuẩn bị làm đề ở nhà .
 C : Tiến trình hoạt động dạy học :
*Ôn định lớp
* Kiểm tra bài cũ
* Dạy bài mới : Giới thiệu bài
+GV cho HS nhắc lại 
 -Yêu cầu về nội dung ?
 -Yêu cầu về hình thức ?
+HS hoạt động theo 3 nhóm
 -Phần mở bài cần nêu gì ?
I :Yêu cầu của VBTM :
 _Nội dung : Nêu dược công dụng cấu tạo ,chủng loại , lich sử của các đồ dùng ( ở các đề đã cho)
_ Hình thức 
 Biết vận dụng một số biện pháp NT để giúp cho VBTM sinh động hấp dẫn 
II : Lập dàn ý : 
 Thuyết minh về cái nón :
 1 : Mở bài : Giới thiệu chung cái nón
 -Thân bài cần thuyết minh gì?
 -Phần kết bài cần nêu những gì ?
 2 : Thân bài :
 a, Lịch sử chiếc nón .
 b, Cấu tạo chiếc nón .
 c , Quy trình làm chiếc nón .
 d, Giá trị kinh tế, văn hoá, của chiếc nón .
 3 : Kết bài :
 Cảm nghĩ chung về chiếc nóntrong đời sống hiện nay.
 III : Hướng dẫn viết phần mở bài 
 * Ví dụ 1 :
 Là người Việt Nam, ai mà chẳng biết chiếc nón trắng quen thuộc, phải không các bạn ? Mẹ ta đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ mạ, cấy lúa, chở thóc .Chị ta đội chiếc nón trắng đi chơi, chèo đò. Em ta đội chiếc nón trắng đi học. Các chị văn công duyên dáng trong áo dài thướt tha với điệu múa nón Chiếc nón trăng là thế, gần gũi, thân thiết biết chừng nào . Nhưng đã bao giờ bạn tự hỏi mình : Chiếc nón trắng có tự khi nào ? Nó được làm như thế nào ? Có giá trị gì về kinh tế, văn hoá nghệ thuật ?
* Ví dụ 2 : Chiếc nón trắng Việt Nam không chỉ được dùng để che mưa, che nắng. Mà dường như nó còn là một phần không thể thiếu đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam .
Chiếc nón trắng dường như đã đi vào câu ca dao : ... những mục tiêu nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
+ Cần nhận rõ cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam khi bước vào nền kinh tế mới, trong thế kỉ 21 ( luận cứ trung tâm).
+ Việc làm quyết định đầu tiên của thế hệ trẻ 
đ Bố cục chặt chẽ, lập luận logic.
1/ Nêu vấn đề: 
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
 HS làm việc độc lập.
Vấn đề nêu trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể.
Đối tượng : Lớp trẻ Việt Nam
Nội dung: cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam
Mục đích : Rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
ý nghĩa: là thời điểm quan trọng, thiêng liêng đầy ý nghĩa, sự chuyển biến hai thế kỷ, hai thiên niên kỷ. Đó là vấn đề của mọi người của toàn dân, của đất nước.
2 - Giải quyết vấn đề:
 HS đọc : “ Trong nhữngnổi trội ”
Luận cứ : Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
Hai luận chứng:
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử.
+Trong nền kinh tế tri thức, vai trò con người càng nổi trội.
đ Vì con người với tư duy sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cùng phong phú, sâu rộng đã góp phần quyết định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy.
 ( HS đọc “ cần chuẩn bị của nó” )
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như một huyền thoại. Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng.
+ Nước ta giải quyết đồng thời 3 nhiêm vụ:
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
 HS đọc cái mạnh thứ nhất.
* Cái mạnh cái yếu đầu tiên:
Cái mạnh : sự thông minh, nhạy bén với cái mới đ Bản chất trời phú, có nòi, di truyền ị Cái mạnh cốt tử của tư duy, quan trọng lâu dài.
Cái yếu: tiềm ẩn trong cái mạnh.
+ Kiến thức bị hổng.
+ Hạn chế khả năng thực hành, sáng tạo.
Lời khuyên: nhanh chóng khắc phục, lấp lỗ hổng mới phát huy cái mạnh.
 HS đọc cái mạnh thứ hai.
*Cái mạnh yếu thứ hai:
 HS chỉ ra và tìm nguyên nhân.
 HS đọc tiếp cái mạnh thứ ba.
* Cái mạnh thứ ba:
 HS tìm chỉ ra nguyên nhân.
3/ Kết thúc vấn đề:
HS làm việc độc lập.
Mục đích : Sánh vai các cường quốc năm châu.
Con đường biện pháp: lấp đầy điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu.
Khâu đầu tiên, quyết định mang tính đột phá đ Lớp trẻ nhận rõ mạnh yếu, tạo thói quen tốt đẹp.
đ Nhiệm vụ: cụ thể rõ ràng, giản dị, tưởng như ai cũng có thể làm theo.
III/ Tổng kết:
HS tự rút ra bài học.
Hai HS đọc ghi nhớ.
 HĐ 7: Luyện tập 
Rút kinh nghiệm giờ dạy
Tiết 103 : TV Các thành phần biệt lập
 A/ Mục tiêu cần đạt
 HS nhận diện được các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.
 Rèn luyện lỹ năng phân tích và sử dụng các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú.
B/ Chuẩn bị:
 Thầy: Ngữ liệu mẫu
 Trò.
C/ Tiến trình hoạt động dạy – học.
GV kiểm tra bài cũ: 3 phút.
GV giới thiệu bài mới.
HĐ 1: I/ Xác định thành phần gọi - đáp
 1/ Ví dụ
GV cho HS tìm hiểu 2 Ví dụ:
Trong các từ ngữ in đậm, tữ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp?
Những từ đó có tham gia diễn đạt sự việc của câu hay không ? Tại sao?
Trong các từ gọi - đáp ấy, từ ngữ nào dùng để tạo lập cuộc gọi, từ nào duy trì cuộc thoại?
GV cho HS rút ra kết luận.
HĐ 2 :
GV cho HS tìm hiểu ví dụ
Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, ý nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không?
VD a, từ in đậm thêm vào chú thích cho cụm từ nào ?
Trong câu b, cụm c-v in đậm chú thích điều gì ?
GV cho HS đọc ghi nhớ.
HĐ 3.
HS làm việc độc lập.
HS trao đổi – Trả lời.
Này : Dùng để gọi.
Thưa ông dùng để đáp.
đ Không.
Vì chúng là các thành phần biệt lập.
*Công dụng:
Từ “này”: Tạo lập cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp.
Thưa ông: duy trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác hội thoại.
II/ Xác định phần phụ chú.
 HS tìm hiểu ví dụ.
 HS thảo luận – trả lời.
Không thay đổi.
Vì đó là thành phần biệt lập, được viết thêm vào, nó không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu.
Câu a : chú thích cho cụm từ : “đứa con gái đầu lòng”.
Câu b: cụm c - v in đậm, chú thích cho suy nghĩ của nhân vật “ tôi”, điều suy nghĩ này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với nhân vật Lão Hạc.
( 2 HS đọc ghi nhớ)
III/ Luyện tập:
Số 1: a, Này: dùng để gọi.
 b, Vâng: dùng để đáp.
 c, Quan hệ: trên – dưới.
 D/ Dặn dò:.
Rút kinh nghiệm giờ dạy
 Tiết 104 + 105: 	 Viết bài tập làm văn
A/ Mục tiêu cần đạt:
 HS ôn tập tổng hợp kiến thức đã học về văn nghị luận
 Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội.
B/ Chuẩn bị:
 Thầy : đề và biểu điểm.
C/ Lên lớp:
HĐ1: I/ GV ghi đề.
Những người không chịu đầu hàng số phận.
Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về những con người ấy.
II/ HS tìm hiểu đề.
III/ HS viết bài.
Bài phải có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luạn phù hợp nhất quán.
Các phần : MB, TB, KB phải có cấu trúc rõ ràng và liên kết chặt chẽ.
IV/ GV thu bài.
D/ Dặn dò. 
 Rút kinh nghiệm giờ dạy
 Ngày soạn 07/ 02 / 2007
Tuần 22.
Tiết 106 + 107: Văn: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn 
 của La Phông Ten 
A/ Mục tiêu cần đạt:
HS hiểu:
Tác giả đoạn văn nghị luận văn học đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten với những dòng viết về hai con vật ấy, nhà khoa học Buy – Phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.
B/ Chuẩn bị.
Thiết kế.
C/ Tiến trình hoạt động dạy – học.
HĐ1: I/ Giới thiệu tác giả - tác phẩm.
1/ Tác giả:
Là người Pháp – nhà nghiên cứu văn học H. Ten.
2/ Tác phẩm:
HS phân biệt : nghị luận xã hội – nghị luận văn chương.
Thể loại: nghị luận văn chương (bài thơ).
3/ GV hướng dẫn đọc.
4/ Từ khó: sgk.
5/ Bố cục: 2 phần:
Từ đầu .tốt bụng như thế.: hình tượng con cừu trong thơ La Phông Ten
Còn lại: hình tượng chó sói trong thơ La Phông Ten.
 II/ Phân tích.
HĐ 2:
GV cho HS đọc.
GV cho HS nhận xét sự khác nhau nhận xét của nhà khoa học – nhà thơ khi cùng nói về con cừu.
1/ Hình tượng con cừu
HS đọc đoạn 1.
HS thảo luận nêu ý kiến nhận xét của cá nhân.
 GV tóm tắt các ý kiến.
Nhà khoa học tỏ thái độ gì với con cừu?
Nhà thơ tỏ thái độ tình cảm gì với con cừu?
Nhà khoa học tỏ thái độ gì với con cừu?
Đọc đoạn văn của Buy – Phông, người đọc hiểu thêm gì về con cừu?
Tương tự nhà thơ?
Theo Buy – Phông: 
Không viết về một con cừu cụ thể mà nêu chung đ nêu chính xác đặc tính cơ bản củ cừu:
+Sợ sệt, nhút nhát, đần độn, không biết tránh nguy hiểm, không biết bất tiện.
+Cứ ì ra, lì ra, bất chấp hoàn cảnh bên ngoài (dưới mưa, tuyết rơi).
- Không nói đến tình mẫu tử thân thương (đặc điểm chung của mọi loài). 
Theo La Phông Ten
Hình ảnh con cừu cụ thể, được nhân hoá như 1 chú bé (chiên con) ngoan đạo ngây thơ, đáng yêu, nhỏ bé yếu ớt đ tội nghiệp.
+ Đặt cừu trong tình huống đặc biệt đối mặt với chó sói bên suối.
+Căn cứ vào đặc điểm cơ bản vốn có của loài cứu: hiền lành nhút nhát kêu xin rất tội nghiệp.
Tỏ thái độ xót thương, thông cảm như với con người nhỏ bé, bất hạnh thật cảm động: vẻ nhẫn nhục mắt nhìn lơ đãng, động làng thương cảm với bao nỗi buồn, tốt bụng.
Nhắc đến tình mẫu tử thân thương cảm động.
Rút ra bài học.
HĐ 3: 
Theo nhà khoa học, chó sói là laòi vật như thế nào?
La Phông Ten miêu tả chó sói có điểm giống và khác so với Buy – Phông.
2/ Hình tượng chó sói.
Theo Buy – Phông : khái quát:
Sói : quen sống cô độc, thói quen tụ bầy đàn, khi tấn công con mồi ị khái quát thành lối sống, qui luật chung của sói.
+Bộ mặt lấm lét, dáng hoang dã, hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc , bản tính hư hỏng lúc sống có hại, chết vô dụng.
ị Loài vật đáng ghết, đáng trừ diẹt.
Theo La Phông Ten:
Giống : đói meo gầy giưo xương, đi kiếm mồi tình cờ gặp cừu.
Đó cũng là bạo chúa khát máu, độc ác, không biết gì là thương xót động vật yếu hơn mình. Nó tìm mọi cách bắt tội để trừng phạt 
Sói cũng được nhân hoá như một kẻ mạnh, tham ác không có lương tâm, hống hách thích bắt nạt người khác
+ Khác : Sói độc ác mà khổ sở, bất hạnh trộm cướp hay mắc mưu vì vụng về ngu dốtnên luôn đói meo, kẻ vô lại, hoá rồ hay bị ăn đòn vẫn dựa vào đặc tính loài sói
 HĐ4 : III/ Tổng kết:
 NT: Biện pháp lập luận chủ yếu của tác giả: so sánh, dẫn chứng, nhận xét.
 ND: 
 HS đọc ghi nhớ
HĐ5: IV/ Luyện tập:
 Cho HS làm bài tập: “em tư đánh giá” 
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
Tuần 24: 
Tiết 116: Mùa xuân nho nhỏ
 Thanh Hải
A/ Mục tiêu cần đạt:
HS cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời đất nước, khát vọng của tác giả. Từ đó rút ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuộc sóng của cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung.
Rèn luyện HS đọc – cảm thụ – phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
B/ Chuẩn bị:
- Thầy.
- Trò: Soạn - Đọc kỹ bài thơ.
C/ tiến trình hoạt động dạy – học.
GV kiểm tra bài cũ – Giới thiệu bài mới.
HĐ1: I/ Giới thiệu tác giả - tác phẩm.
1/ Tác giả: 
Tên thật : Phạm Bá Ngoãn ( 1930 – 1980)
Quê : tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những cây bút có công xây dựng nên văn học cách mạng ở Miền Nam trong những ngày đầu.
2/ Tác phẩm:
Ra đời 1980 ( vào tháng 11 ) trước khi nhà thơ qua đời vài tháng.
3/ Đọc : Vui tươi và suy ngẫm, nhịp thơ lúc nhanh bừng bừng phấn khởi và khẩn trương, lúc chậm khoan thai, về cuối càng lắng chậm, nhỏ dần.
4/ Từ khó: SGK: 
5/ Thể thơ : Năm tiếng, nhịp thơ 2/3; 3/2.
6/ Bố cục : 
Mùa xuân thiên nhiên: 6 câu đầu.
Mùa xuân đất nước: 10 câu tiếp.
Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ: 8 câu.
Lời ca đát nước: 4 câu cuooí.
 II/ Phân tích.
 HĐ2: 1/ Mùa xuân của thiên nhiên - đất nước.
GV cho HS đọc.
Tín hiệu của mùa xuân được tác giả thể hiện qua hình ảnh nào?
Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu đầu có gì đặc biệt?
Tác dụng của việc đảo trật tự cú pháp ấy ?
Tại sao tác giả chỉ miêu tả chung 1 bông hoa tím, 1 dòng sông xanh, dụng ý của tác giả?
Từ màu sắc đó, em cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên ở đây như thế nào?
Em hiểu giọt “ long lanh rơi” là giọt gì?
HS đọc 6 câu thơ đầu.
+ Mùa xuân:
Mọc xanh.
Một bông hoa tím biếc.
Chim chiền chiện hót.
Giọt long lanh rơi..
( HS trao đổi).
-Đảo vị ngữ mọc đứng trước chủ ngữ “ Bông hoa” đặt ở đầu câu thơ, đầu bài thơ.
đ Tạo ấn tượng đợ ngột, bất ngờ, mới lạ, làm cho sự vật gần gũi trở nên sống động trước mắt bạn đọc, tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ lộ ra, vươn lên, nở xoè trên mặt nước sông xanh.
+ Không gợi tả một bông hoa, dòng sông cụ thể đ Điều qua trọng là tác giả gợi ra người đọc cái linh hồn cảnh vật, sự hài hoà giữa màu sắc ( tím, xanh)đ Toát lên vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh mát, say người của thiên nhiên mùa xuân, thoáng rộng két hợp với âm thanh chim chiền chiện ị Bầu trời xuân khí xuân vui tươi, rọn ràng, náo nức.
 ( HS trình bày cảm nhận)
* Có thể là giọt sương sớm, mùa xuân  tác giả hứng lấy giợt xuân ấy như muốn thâu nhận vẻ đẹp mới mẻ, tinh khiết trong sáng của thiên nhiên đất tròi đã hào phóng ban tặng cho con người. Giọt long lanh, có thể hiểu như là âm thanh long lanh trong sự chuyển đổi cảm giác. Đó là sự tưởng tượng phong phú của nhà thơ trước đất trời vào xuân.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 9Haytron bo.doc