Giáo án dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 10

Giáo án dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 10

Tuần: 10

Tiết: 47 Đồng chí

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức

- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc

- Lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ.

- Đặc điểm nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực .

2. Kĩ năng

- Đọc diễn cảm một bài thơ hiện đại.

- Bao quát tòan bộ tác phẩm, thấy được cảm xúc của bài thơ.

- Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị của bài thơ.

B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận

2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.

C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

1/ Ổn định :

2/ Bài cũ :

3/ Bài mới:

Từ sau CM tháng 8, trong việc hiện đại VN xuất hiện một đề tài mới: Tình đồng chí, tình đồng đội của người chiến sĩ cách mạng - anh bộ đội Cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài ấy bằng bài thơ đặc sắc: "Đồng chí"

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 812Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10	 Ngaøy daïy
Tiết: 47	 Lôùp daïy	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc
- Lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ.
- Đặc điểm nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực..
2. Kĩ năng
- Đọc diễn cảm một bài thơ hiện đại.
- Bao quát tòan bộ tác phẩm, thấy được cảm xúc của bài thơ.
- Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị của bài thơ.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1/ Ổn định :
2/ Bài cũ :
3/ Bài mới:
Từ sau CM tháng 8, trong việc hiện đại VN xuất hiện một đề tài mới: Tình đồng chí, tình đồng đội của người chiến sĩ cách mạng - anh bộ đội Cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài ấy bằng bài thơ đặc sắc: "Đồng chí"
Hoạt động 1: 
GV: Gọi hs đọc phần chú thích sgk.
HS: Thực hiện.
GV: Dựa vào chú thích cho biết đôi nét về tác gỉa ?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Với những nội dung: cảm nghĩ về cội nguồn tình đồng chí; cảm nghĩ những biểu hiện của tình đồng chí.
Em hãy phân chia kết cấu văn bản như thế nào ?
HS: Thảo luận
Phần 1: từ đầu . . . đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Phần 2: còn lại.
GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào ? vì sao em biết ?
HS: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm nhưng phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm vì tập trung diễn tả cảm nghĩ của con người về tình đồng chí.
Hoạt động 2
GV: Tác giả giới thiệu hoàn cảnh xuất thân của người lính có gì đặc biệt ? em hiểu gì qua cách giới thiệu đó
HS: Quê hương anh nước mặn đồng chua làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá -> họ là những con người từ nhiều phương trời cùng lí tưởng.
GV: Cơ sở hình thành tình đồng chí được cắt nghĩa ntn 
HS: Tình đồng chí có cội nguồn cùng giai cấp thống khổ tìm đến nhau.
GV: Em cảm nghĩ gì về “ tôi với anh đôi người xa lạ”
HS: Tình đồng chí là một tình cảm mới mẽ họ liên kết với nhau từ nhiều tầng lớp nhưng có cùng chung lí tưởng với nhau
GV: Từ đó nhà thơ muốn cắt nghĩa đặc điểm nào về tình đồng chí ?
HS: Là tình cảm mới nhưng gắn bó rất mãnh liệt của những người cùng khổ.
GV: Em hiểu gì khi tác giả nói “ súng bên súng đầu sát bên đầu” “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” ?
HS: Họ sát cánh với nhau để chiến đấu và đồng thời là sự chia sẻ buồn vui, xoá đi khoảng cách.
GV: Tình đồng chí đồng đội thể hiện như thế nào ?
HS: Gắn bó giữa những con người thành sức mạnh đặc biệt to lớn trong chiến đấu và tình đồng chí thân thương như tình cảm bạn bè chân thật.
GV: Em cảm nhận được điều gì về tình đồng chí khi đã đi hết đoạn thơ ?
HS: Thảo luận.
GV chốt: tình đồng chí được xây cất từ tình cảm của giai cấp cần lao và đó cũng là thứ tình cảm gắn bó tự nguyện, rộng lớn mới mẻ, nhưng cũng thật gần gũi với con người nó tạo thành sức mạnh của cuộc đấu tranh.
GV: Những đồng chí của tác giả lúc này là ai ? họ tự biết gì về hoàn cảnh của nhau ?
HS: Là những người lính chống thực dân Pháp
Họ hiểu về hoàn cảnh của nhau ( ruộng nương anh gữi bạn thân anh cày – gian nhà không, mặc kệ gió lung lay – giếng nước gốc đa nhớ người ra lính )
GV: Hiểu nhau từ việc : ruộng nương, bạn thân anh cày ,gian nhà không, mặc kệ gió lung lay, giếng nước gốc đa. Đó là cách hiểu như thế nào ? và thắm đượm tình cảm nào ?
HS: Hiểu thấu đáo từơng tận bằng lòng cảm thông bạn bè -> thương cảm và đồng cảm.
GV: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh . . . nắm lấy bàn tay , em cảm nhận được gì qua lời thơ trên ?
HS: Tình cảm chung lưng đấu cật trong kháng chiến gian lao.
GV: Hiện thực nào được phản ánh qua lời thơ trên ?
HS: Cơ sốt run hành hạ người chiến sĩ nơi chiến trường gian nguy, nhưng cũng cảm nhận và chia sẻ những đau đớn về thể xác.
GV: Gian lao của người lính còn được nhắc đến qua hình ảnh nào khác ?
HS: Thảo luận. ( áo anh rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày) 
GV: Qua những chi tiết trên gợi lên hình ảnh về tình đồng chí như thế nào ?
HS: Họ chân thật, giản dị đồng thời gợi lên những gian lao của hiện thực chiến tranh.
GV: Chi tiết miệng cười buốt giá, thương nhau tay nắm lấy bàn tay, gợi lên hiện thực và tình cảm nào ?
HS: Thảo luận.
- Trong gian khổ vẫn có tiếng cười.
- Họ truyền những hơi ấm cho nhau.
- Tiếng cười không xua nỗi giá buốt.
- Là những cảm xúc thương cảm.
GV: Qua những chi tiết trên ta thấy những vẻ đẹp nào được bộc lộ 
HS: Vẻ đẹp tình thương chân thành, mộc mạc.
GV: Ba câu thơ cuối gợi một cảnh tượng như thế nào ?
HS: Thảo luận.
- Đêm rừng sương muối.
- Chờ giặc tới.
- Thấy 
GV: Hiện thực nào được gợi tả ?
HS: Sự khắc nghiệt của cuộc kháng chiến chống Pháp nhưng họ vẫn sát cánh bên nhau.
GV: Đầu súng trăng treo gợi ra những liên tưởng nào ?
HS: thảo luận.
GV: Em đọc được những vẻ đẹp nào về tình đồng đội đồng chí trong cảnh tượng này?
HS: Thảo luận.
Cùng tin cậy, cùng chung lí tưởng, chia sẻ sự hi sinh và cùng mơ ước về cuộc sống thanh bình.
Hoạt động 3: 
* Cảm nhận được những điều tốt đẹp nào của những con người gọi nhau bắng đồng chí ?
Là sự chia sẻ tình cảm chân thành trên cơ sở đồng cảmđồng nghĩa vụ và hi sinh.
* Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng ?
- Thể thơ tự do ít vần, ngôn ngữ giản dị, không cầu kì trau chuốt.
- Gợi cảm nghĩ và liên tưởng sâu sắc
Hoạt động 4
Thử đổi vị trí của tôi và anh, đọc bài thơ và nêu nhận xét về sự thay đổi đó ?
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
Chính Hữu (Trần Đình Đắc)
- Sinh năm: 1926
- Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh
- Từ người lính trung đoàn thủ đô trở thành nhà thơ quân đội
- Thơ ông chủ yếu viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là tình cảm cao đẹp của người lính.
- Tác phẩm chính: Tập "Đầutreo"
- Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000
b. Tác phẩm:
- Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc
- Viết bài thơ vào đầu năm 1948 (tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh)
2. Bố cục
II. Phân tích.
1. Cảm nghĩ về cội nguồn tình đồng chí.
Tình quê hương 
Cùng giai cấp 
Tình hậu phương 
Cùng lí tưởng
Cùng khó khăn, thiếu thốn
 Đồng chí
2. Cảm nghĩ những biểu hiện của tình đồng chí.
ruộng nương, bạn thân anh cày ,gian nhà không, mặc kệ gió lung lay, giếng nước gốc đa. 
- Vẻ đẹp tình thương chân thành, mộc mạc.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
Sốt run người
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười 
Chân không giầy
 --> khó khăn gian khổ, thiếu thốn
==> Cùng tin cậy, cùng chung lí tưởng.
miệng cười buốt giá, thương nhau tay nắm lấy bàn tay
==> Chia sẻ sự hi sinh và cùng mơ ước về cuộc sống thanh bình.
3. Biểu hiện đẹp về tình đồng chí
Đêm rừng sương muối
Chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo .
=> Sự khắc nghiệt của cuộc kháng chiến chống Pháp 
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng
- Các câu thơ song đôi, đối ứng tả thực
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện hình tượng người lính c¸ch m¹ng. và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết hình ảnh, ngơn ngữ giản
IV. Luyện tập:
Hầu như không có sự thay đổi về vần nhịp và ý nghĩa. Có sự đặt biệt này vì cả anh và tôi đều được quan niệm là các cá thể bình đẳng, giống nhau về thành phần xuất thân, chung nhau lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến, vượt khó khăn gian khổ => làm nổi bật sức mạnh của những người lính, là tình đồng chí thiêng liêng, chứ không phải sự độc đáo, riêng biệt của mỗi cá thể.
4/ Củng cố :
- Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ là Đồng chí?
-> Đồng chí: cùng chung chí hướng, lí tưởng -> cách xưng hô của những người cùng trong 1 đoàn thể cách mạng.
=> Đồng chí là bản chất cch mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội
5/ Dặn dò:
- Học bài + đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ
- Soạn: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Tuần: 10	Ngaøy daïy:
Tiết: 48	Lôùp daïy:
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Đặc điểm thơ giàu chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn
- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc; vẻ đẹp hiên ngang,dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng  của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài.
- Cảm nhận giá trị ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo.
3. Thái độ
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự hào về những anh hùng trên tuyến đường Trường Sơn.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1/ Ổn định :
2/ Bài cũ :
3/ Bài mới:
Trong mỗi người chắc không ai không thuộc bài hát "Trường Sơn đông Trường Sơn tây" phổ thơ của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Giờ học này chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về người lính trường sơn năm xưa qua một bài thơ nữa của ông: đó là "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
Hoạt động 1: 
GV: Gọi hs đọc phần chú thích sgk.
HS: Thực hiện.
GV: Dựa vào chú thích cho biết đôi nét về tác giả
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Với những nội dung: cảm giác của người lính trên xe không kính; tình đồng đội của người lính lái xe; quyết tâm chiến đấu của họ .
Em hãy phân chia kết cấu văn bản như thế nào ?
HS: Thảo luận
Phần 1: từ đầu . . . mưa ngừng gió lùa khô mau thôi.
Phần 2: tiếp theo . . . lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Phần 3: còn lại.
GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào ? vì sao?
HS: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm nhưng phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm vì tập trung diễn tả cảm nghĩ của con người về tình đồng chí.
Hoạt động 2
GV: Tác giả giới thiệu hình ảnh chiếc xe có gì đặc biệt ? những lí do gì tạo nên cái đặt biệt đó ?
HS: Không có kính do bị bom giật, bom rung kính vỡ mất ( không kính không phải vì xe không kính – bom giật bom rung kính vỡ đi rồi )
GV: Nhận xét về hiện tượng đó ? những lời thơ biểu hiện thái độ như thế nào ?
HS: Những việc không bình thường trong cấu tạo nhưng rất bình thường trong chiến trường Trường Sơn -> giọng nói hồn nhiên, vui đùa và biểu hiện thái độ bình thản, chấp nhận gian khổ.
GV: Khi xe không kính thì những cảm giác nào được cảm nhận từ người chiến sĩ ?
HS: Ung dung buồng lái ta ngồi ... như lùa vào buồng lái
GV: Em hiểu được gì qua cách nhìn nhận của người lính: nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ?
HS: Mở rộng tầm nhìn, bao quát không gian rộng lớn . 
GV: Câu thơ sau gợi cảm giác nào : thấy sao trời và đột ngột cánh chim bay, như sa như ùa vào buồng lái ?
HS: Cảm giác như được bay lên bầu trời cùng cánh chim, hoà vào cảm giác sảng khoái của vũ trụ. 
GV: Ngoài ra còn gợi những điều thú vị nào ?
HS: Được tự do giao cảm với thế giới bên ngoài và được chiêm ngưỡng những vẻ đẹp khác th ... ời lính được bộc lộ ?
HS: Vẻ đẹp của lòng trung thành với lí tưởng cách mạng giải phóng dân tộc.
Hoạt động 3
Hoạt động 4
Qua bài thơ em hiểu những vẻ đẹp nào của người lính lái xe trên đường Trường Sơn những năm đánh mĩ cứu nước? Và em nhận thức được gì về gian khổ của cuộc kháng chiến chống đế quốc ?
TL: 
+ Cách sống hiên ngang, coi thường gian khó, vui tươi và thân thiện.
+ Ý chí quyết tâm giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
=> đầy gian khổ nhưng cũng không thiếu những sự tích hào hùng trên tuyến lửa Trường Sơn.
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
b. Tác phẩm:
2. Bố cục
II. Phân tích.
1. Cảm giác của người lính trên xe không kính.
 bom giật
Không có kính
 bom rung 
sự ác liệt
Ung dung buồng lái ta ngồi 
nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng 
Được tự do giao cảm với thế giới bên ngoài. 
thấy sao trời và đột ngột cánh chim bay, như sa như ùa vào buồng lái 
Được chiêm ngưỡng những vẻ đẹp khác thường của thiên nhiên.
Bụi phun tóc trắng như người già
mưa tuôn mưa xối như ngoài trời. 
khó khăn
==> Chấp nhận và vượt lên gian khó để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Tình đồng đội của người lính lái xe.
- Những chiếc xe từ trong bom rơi 
- Đã về đây hợp thành tiểu đội.
- Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
=> Tình đồng đội chân thành cởi mở tươi thắm.
3. Quyết tâm chiến đấu của họ.
- Không kính, không đèn, không mui
- Chỉ cần trong xe có một trái tim.
=> Vẻ đẹp của lòng trung thành với lí tưởng cách mạng.
III. Tổng kết
Ghi nhớ : sgk
IV. Luyện tập:
4/ Củng cố :
Nhận xét về giọng điệu của bài thơ có nét khá đặc biệt là gần với văn xuôi, gần với lời nói bình thường hàng ngày. Câu thơ đầu tiên có giọng lập luận có pha chút lí luận của người lính.
5/ Dặn dò:
Chuẩn bị bài cho tiết kiểm tra văn học trung đại
TUẦN : 10	Ngaøy daïy:
TIẾT : 49	Lôùp daïy:	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Cách phát triển của từ vựng Tiếng Việt.
- Các khái niệm từ mượn, từ Hán - Việt, thuật ngữ, biệt ngữ.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện được từ mượn, từ Hán - Việt, thuật ngữ, biệt ngữ.
- Hiểu và sử dụng chính xác trong giao tiếp, đọc - hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ
- Yêu tiếng mẹ đẻ.
- Tự hào về vốn từ của dân tộc.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1/ Ổn định :
2/ Bài cũ :
H: Tìm 2 thành ngữ có yếu tố chỉ động vật - thực vật. Giải thích nghĩa và đặt câu.
TL: 
- Dây cà ra dây muống
- Chuột sa hũ nếp.
- Mèo mù vớ cá rán.
3/ Bài mới:
Hoạt động 1
GV: Thế nào là sự phát triển từ vựng vì sao phải phát triển vốn từ vựng ?
Cách phát triển
chuyển nghĩa
HS : Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng của tiếng việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng
GV: Có những cách phát triển từ vựng nào ?
HS : Hai phương thức ẩn dụ và hoán dụ
Bài tập nâng cao :
Đọc các câu sau và chú ý các câu in đậm.
Hoán dụ
Ẩn dụ
a. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già.
 Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
b. Ông em đã già rồi nhưng rất minh mẫn
c. Già néo đứt dây.
d. Thép trui phải già mới tốt.
1. Trường hợp nào sử dụng theo nghĩa chuyển.
2. Các trường hợp còn lại chuyển nghĩa theo phương thức nào ?
Gợi ý :
1. Ông em đã già rồi nhưng rất minh mẫn
2. Ẩn dụ.
GV: Ngoài những trường hợp trên còn có cách nào để phát triển vốn từ không ?
HS : Cấu tạo từ mới và mượn từ tiếng nước ngoài.
Hoạt động 2
GV: Ngoài từ thuần Việt do nhân dân ta sáng tạo để làm tăng vốn từ nhân dân ta phải làm gì ? Từ các ngôn ngữ nào
HS : Mượn từ tiếng Hán và các ngôn ngữ Châu Âu.
GV: Cách viết các ngôn ngữ vay mượn như thế nào?
HS : Viết bình thường ( các từ Việt hóa) viết có dấu gạch nối ( chưa được Việt hóa hoàn toàn )
Hoạt động 3
GV: Thế nào là từ Hán - Việt ? Nhận xét về các yếu tố HV
HS : Tiếng để cấu tạo từ Hán - Việt gọi là yếu tố HV.
+ Phần lớn các yếu tố HV không dùng độc lập mà để cấu tạo từ ghép.
+ Có lúc dùng để cấu tạo, có lúc được dùng độc lập.
+ Có nhiều yếu tố HV có âm giống nhau nhưng có nghĩa khác xa nhau.
 Đẳng lập : Giang sơn
+ Từ ghép Hán Việt :
 Chính phụ
Tiếng chính trước Tiếng phụ đứng trước
(hữu ích, phát thanh, ( thi nhân, đại thắng, tân 
bảo mật, phòng hỏa ) binh , hậu đãi )
+ Sắc thái của từ Hán Việt.
Hoạt động 4
GV: Thuật ngữ và biệt ngữ là gì ?
HS : Là những từ dùng để giải thích một khái niệm nào đó nó mang tính khoa học khách quan mà đòi hỏi người đó phải nắm vững chuyên môn một ngành nào đó nhất định. 
+ Biệt ngữ là những từ ngữ được dùng ở một tầng lớp nhất định.
Ví dụ :
Nó vừa đẩy cái con xe ngon giá. ( Biệt ngữ )
Hoạt động 5
GV: Thế nào là trau dồi vốn từ ?
HS : Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn.
Bài tập nâng cao :
Đặt 5 ví dụ về một ý có thể dùng nhiều chữ để diễn tả 
- Anh ấy vui sướng. - Anh ấy hạnh phúc.
- Anh ấy như đang trên chín tầng mây.- Anh ấy sướng như tiên.
- Anh ấy như đang sống trong thiên đường.
I . Sự phát triển từ vựng.
Cách phát triển
từ vựng
Cách phát triểnsố lượng từ
Mượn từ
Tạo từ mới
Số lượng các sự vật hiện tượng  là vô hạn nên phát triển sốlượng từ ngữ chỉ là các phát triển từ vựng mà thôi.
II. Từ mượn.
a. Không đúng vì vay mượn của ngôn ngữ khác để làm giàu cho ngôn ngữ mình đó là quy luật có tính phổ quát.
b. Không đúng vì vay mượn của ngôn ngữ khác là nhu cầu tự thân của ngôn ngữ.
c. Đúng
d. Không đúng vì xã hội và nhận thức con người luôn phát triển.-> nên con người phải vay mượn.
III. Từ Hán - Việt 
a. Không đúng vì từ gốc Hán rộng hơn từ Hán Việt.
+ Từ HV là từ vay mượn của tiếng Hán đời Đường ( sa TK VIII) được việt hóa về âm và cách dùng : quốc gia; tổng thống;giám đốc . . .
+ Từ gốc Hán vay mượn tiếng Hán trước TK VIII đã được việt hóa hoàn toàn về âm và nghĩa : xe, ngựa, buồng, phòng, chìm, chứa . . .
b. Không đúng vì trong trường hợp cần thiết phải dùng từ HV nhưng không nên lạm dụng.
c. Không đúng, vì hiện nay trong vốn từ vựng tiếng Việt có khoảng 70% từ ngữ HV.
d. Không đúng, vì tuy là từ vay mượn nhưng tiếng Hán đã được việt hóa về cách đọc và cách dùng do đó nó trở thành một bộ phận quan trọng.
IV. Thuật ngữ và biệt ngữ.
Vai trò của thuật ngữ :
- Phát triển cùng nhận thức của xã hội.
- Trao đổi thông tin.
- Rèn luyện giải thích thuật ngữ -> rèn luyện tư duy trừu tượng.
==>là những từ dùng để giải thích một khái niệm nào đó nó mang tính khoa học khách quan.
V. Trau dồi vốn từ.
1. Giải thích từ ngữ :
2. Sửa lỗi dùng từ :
a. Béo bổ thay bằng (=>) béo bở.
b. Đạm bạc => tệ bạc.
c. Tấp nập => tới tấp.
Đặt 5 ví dụ về một chữ có thể dùng để diễn tả nhiều ý
- Tôi ăn cơm.
- Tàu ăn than.
- Chị ấy ăn ảnh.
- Họ làm việc ăn ý.
- Axit ăn mòn kim loại.
4/ Củng cố 
Xác định từ vay mượn: Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn, Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn
Ngày mai gió cuốn chim bay mỏi. Dặm liễu sương sa khách bước dồn. 
TUẦN : 10	Ngaøy daïy:
TIẾT : 50	Lôùp daïy:	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Mục đích sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
2. Kĩ năng.
- Nghị luận trong khi văn bản tự sự
- Phân tích các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
3. Thái độ
- Hứng thú trong tạo lập văn bản.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1/ Ổn định :
2/ Bài cũ :
3/ Bài mới:
Tự sự chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống, mà cuộc sống thì hết sức đa dạng, phong phú với đầy đủ các tình huống cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật, các mẫu người ta vẫn thường gặp hàng ngày. Để tập chung khắc hoạ kiểu nhân vật hay triết lí, hay suy nghĩ trăn trở, về lí tưởng về cuộc đời, về yêu ghét thì các Tác giả sử dụng yếu tố nghị luận để tô đậm tính chất nhân vật mà mình muốn khắc hoạ. Giờ học này, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ về NL trong VB tự sự.
Hoạt động 1: 
GV: Thế nào là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm ?
HS : Thảo luận
GV giảng chốt : 
- Tự sự là kể lại theo trình tự.
- Miêu tả là tái hiện trạng thái sự vật.
- Biểu cảm là bộc lộ cảm xúc. 
GV: Nghị luận là gì ?
HS : Dùng lí lẽ logích để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến, quan điểm tư tưởng nào đó dụa vào hệ thống luận điểm luận cứ . . 
GV: Đọc hai đoạn văn bản sgk
HS : Thực hiện
GV: Lời kể trong đoạn trích là ai ? và đang thuyết phục ai điều gì?
HS : Lời của ông Giáo thuyết phục chính mình, vợ mình không ác chỉ buồn chứ không nỡ giận.
GV: Để kết luận nhân vật đã đưa ra lí lẽ gì ?
HS : Thảo luận
Lí lẽ : Một người đau chân có lúc nào . . . khác đâu.
Lí lẽ : Khi người ta quá khổ . . . che lấp mất.
=> tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
GV: Đoạn thứ hai, sau lời chào mỉa mai Kiều đã nói với Hoạn Thư như thế nào ?
HS : Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng cay nghiệt càng chuốc lấy oan trái.
GV: Hoạn Thư đã đưa ra những lí lẽ nào khiến Kiều phải khen ?
HS : Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình.
GV giảng: đưa ra những lí lẽ là đối xử tốt với Kiều, đưa Kiều vào tình thế khó xử.
GV: Từ 2 ví dụ trên rút ra đặc điểm và dấu hiệu của văn nghị luận trong văn bản tự sự.
HS : Thảo lụân.
Đặc điểm: khi đối thoại cần nêu rõ những lí lẽ diễn cảm thuýêt phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lí.
Dấu hiệu :
- Dùng câu nghị luận.
- Câu khẳng - phủ định . . .
- Từ : nếu . . . thì . . .; thật vậy, trước hết . . .
GV: Thế nào là nghị luận trong văn tự sự 
HS : Thảo luận ( phần ghi nhớsgk)
Hoạt động 2
Bài tập 1 .
Đoạn trích trong Lão Hạc là lời ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục người đọc về việc hiểu người và đặc biệt là những người nghéo khổ. Phải thông cảm với họ, hiểu được những nỗi khổ của họ để chia sẻ . . . Ông giáo đang thực hiện cuộc đối thoại ngầm, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để “ chỉ buồn chứ không nỡ giận”
Bài tập 2: 
Hoạn Thư đã lập luận sắc sảo bằng những lí lẽ 
- Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện bình thường.
- Ngoài ra, tôi cũng đối xử rất tốt với cô khi cho cô ra ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng chẳn đuổi theo.
- Tôi với cô cùng chung cảnh ngộ chồng chung, chắc gì ai nhường ai.
- Nhhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trong cậy vào lượng khoan dung cô.
I. Tìm hiểu bài 
1. Nghị luận trong văn bản tự sự.
 Đoạn 1.
Đoạn 2
2. Ghi nhớ : sgk
II/ Luyện tập
4/ Củng cố: 
Đặc điểm: khi đối thoại cần nêu rõ những lí lẽ diễn cảm thuýêt phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lí.
5/ Dặn dò:
+ Về nhà học bài và làm bài tập.
+ Soạn văn bản: Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_hoc_ngu_van_9_tuan_10.doc