Giáo án dạy Tuần 3 - Môn Ngữ văn 9

Giáo án dạy Tuần 3 - Môn Ngữ văn 9

TIẾT 11- VĂN BẢN :TUYỆN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I: MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức:

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay

 2. Kỹ năng:

- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng

 3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.

II:CHUẨN BỊ

 1: Hs đọc văn bản, trả lời các câu hỏi Đọc hiểu văn bản

 2: GV: Soạn bài, chuẩn bị đ d d h,

III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1: Ổn định lớp 5 P

 2: Kiểm tra bài cũ ? Nêu nội dung và những nét nghệ thuật chính của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ?

 3: Bài mới GV giới thiệu bài mới : “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại . Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của môĩ người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại

 

doc 11 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 674Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 3 - Môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S: 5/9/2010 G: 6/9/2010
TIẾT 11- VĂN BẢN :TUYỆN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I: MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức: 
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay
 2. Kỹ năng: 
- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng
 3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
II:CHUẨN BỊ
 1: Hs đọc văn bản, trả lời các câu hỏi Đọc hiểu văn bản
 2: GV: Soạn bài, chuẩn bị đ d d h,
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1: Ổn định lớp 5 P
 2: Kiểm tra bài cũ ? Nêu nội dung và những nét nghệ thuật chính của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ?
 3: Bài mới GV giới thiệu bài mới : “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của môĩ người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại
HĐ của GV- HS
Nội dung
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích, bố cục. 15 P
- GV hướng dẫn HS đọc giọng rành mạch, rõ ràng, thể hiện được nội dung từng phần, từng mục.
- GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc các phần còn lại.
? Hãy giới thiệu xuất xứ của văn bản ?
- GV Cho HS đọc các chú thích khác – SGK. GV yêu cầu HS giải thích lại một vài chú thich khó
 ? Xét về đề tài, nội dung, văn bản này thuộc loại văn bản gì ?
?Văn bản được chia làm mấy phần ? Hãy nêu ý chính của từng phần ?
- HS trả lời, nx
- GV chốt lại
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. 25 P
? Em hãy nhắc lại nội dung chính của phần 1 ?
- HS Tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt của trẻ em trên thế giới.
- Gọi HS đọc lại phần 1 – SGK 32.
? Phần này gồm mấy mục ?
? Em hãy giải thích lại các chú thích 2, 3, 4, 5 – SGK ? 
? Văn bản đã chỉ ra những thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào ?
- GV gợi ý thêm : Những mặt gây hiểm hoạ cho trẻ em trên thế giới là gì Trên những phương diện nào ?
- GV cho HS thảo luận theo nhóm bàn để tìm chi tiết, HS trả lời, nhóm khác bổ sung.
- GV chốt lại các chi tiết chính
? Nhận xét cách phân tích các nguyên nhân trong văn bản ?
? Theo em, các nguyên nhân ấy ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của trẻ em ?
- HS nêu ý kiến
- GV bình thêm : Trẻ em là mầm xanh, là tương lai của đất nước nên phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Bác Hồ của chúng ta cũng đã từng nói :
 ( Trẻ em như búp trên cành
I. Đọc tìm hiểu chung
1: Đọc
 2. Xuất xứ :Văn bản trích từ tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu- oóc – ngày 30 / 9 / 1990.
3. Từ khó
4. Kiểu loại văn bản :
 Nhật dụng, nghị luận chính trị xã hội
5. Bố cục văn bản
 a. Sự thách thức : Thực trạng cuộc sống và hiểm hoạ.
 b. Cơ hội : Khẳng định những điều kiện sống thuận lợi -> bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
 c. Nhiệm vụ : Xác định những nhiệm vụ cụ thể cần làm.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Sự thách thức
* Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
- Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
=> Cách phân tích ngắn gọn, nêu lên khá đầy đủ, cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người, đặc biệt là trẻ em.
Củng cố : Em biết gì về tình hình đời sống của trẻ em trên thế giới hiện nay ? 
Hướng dẫn về nhà:Học bài. Tìm hiểu tiếp phần còn lại: Cơ hội và phần Nhiệm vụ
S: 6/9/2010 G: 7/9/2010
TIẾT 12 : TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (Tiếp theo)
I: MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1 Kiến thức: 
Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta
2 Kỹ năng: 
Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng
Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
II: CHUẨN BỊ
 1: HS đọc văn bản trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản
 2: GV soạn giáo án chuẩn bị đ d d h
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 5 P
 2. Kiểm tra bài cũ: ? Ở phần 1 cho thấy trẻ em đang phải đối mặt với những thách thức nào ?
 3: Giới thiệu bài. GV cho hs nhắc lại nội dung kiến thức tiết 1 để giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
* Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2. 15 P
- GV Gọi HS đọc phần 2 – SGK.
? Phần này có mấy mục ?
? Hãy giải nghĩa các từ : Công ước, quân bị ?
? Em hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ?
- HS liệt kê các điều kiện thuận lợi, trình bày, nxét
- Gv chốt lại ý chính
? Với những điều kiện thuận lợi đó, các em có nhận xét như thế nào về sự sống còn và phát triển của trẻ em ?
- HS nêu ý kiến
? Em hãy nhận xét về cách lập luận ở đoạn văn này ? Có tác dụng ntn ?
? Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, Đảng và nhà nước đã quan tâm đến việc chăm sóc trẻ em như thế nào ?
- HS trình bày theo hiểu biết của bản thân.
- GV nói thêm về điều này.
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 3. 15 P
- GV Gọi HS đọc lại phần 3 – SGK.
? Phần này gồm bao nhiêu mục ? Mỗi mục nêu lên những nhiệm vụ gì ?
- Cho HS lần lượt nêu lên từng nhiệm vụ. HS khác nhận xét bổ sung.
- GV chốt lại ý chính
? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ nêu ra?
? Em hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung này ?
- Cho HS thảo luận, trả lời.
- GV chốt ý ghi bảng.
? Qua bản tuyên bố, em có suy nghĩ như thế nào về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, của cộng đồng quốc tế ?
- GV bình thêm : Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế giành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể, có tính toàn diện.
* Hoạt động 3 : 10 P
- Hs nhận xét về những nét nghệ thuật và nội dung chính của văn bản ?
- GV nhận xét chốt lại
- Hs đọc yêu cầu bài tập, phát biểu cảm nghĩ
- Gv nhận xét, dẫn chứng Việt Nam là nước thứ 2 kí công ước về quyền được bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
I: Đọc tìm hiểu chung
II: Đọc hiểu văn bản
 2. Cơ hội
 * Các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc trẻ em. 
- Sự liên kết giữa các nước có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mạng của trẻ em.
- Có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở.
- Hợp tác và đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực
NT: Liệt kê cụ thể, lập luận chặt chẽ.
=> Những cơ hội khả quan đảm bảo cho công ước được thực hiện.
3. Nhiệm vụ
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng.
- Chăm sóc, hỗ trợ  trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc biệt.
- Đối xử bình đẳng nam nữ.
- Xoá mù chữ.
- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình 
- Khôi phục phát triển kinh tế
=> Các nhiệm vụ nêu ra cụ thể , toàn diện -> chỉ ra nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
III. Tổng kết
1: Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ
- Bố cục chặt chẽ
2: Nội dung
 * Ghi nhớ : SGK 35.
IV. Luyện tập
- Năm 1994, Việt Nam là nước thứ 2 kí công ước về quyền được bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Củng cố: Nêu nội dung chính của văn bản ?
Dặn dò: chuẩn bị : Các phương châm hội thoại (tiếp)
 + Trả lời các câu hỏi ở từng mục.
 + Xem trước bài tập, lấy ví dụ để minh hoạ.
S: 7/9/2010 G: 8/9/2010
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I: MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
 2. Kỹ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại 
 3. Thái độ : 
- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
II: CHUẨN BỊ
 1: HS ôn lại các phương châm hội thoại, soạn trướcc bài học
 2: GV soạn bài chuẩn bị đ d d h
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Ổn định lớp: 5 P
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? 
 3.Bài mới:Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1 : 5 P
- HS đọc Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36).
GV? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? vì sao ?
- HS nhận xét
- Gv nhận xét chốt lại
GV: Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
GV:Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi.Hôm nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, 
lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
GV: Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
GV: Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
?
- HS đọc Ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: 20 P
- HS Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
- HS trả lời nhận xét 
- Gv nhận xét
- HS đọc đoạn đối thoại (SGK/37).
- GV? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
- HS trả lời
- GV? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
HS: Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng.Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm về chất.
GV:Chỉ ra những tình huống tương tự trong cuộc sống 
HS: Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở huyện Văn Quan
- HS đọc tình huống: Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y (SGK/37).
- GV?: Phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
- HS: Phương châm về chất không được tuân thủ vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết.
GV: Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống VD khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi.
- GV Cho HS đọc mục 4 – SGK 37.
? Khi nói như vậy có phải người nói không tuân thủ PC về lượng hay không ?
? Phải hiểu ý nghĩa của câu nói này như thế nào ?
- GV giảng giải thêm : Tiền bạc chỉ là phương tiện sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người . Không nên chạy theo đồng tiền mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn.
GV? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
*Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: 
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
- HS đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 3: Hs làm bài tập 15 P
- HS đọc yêu cầu bài tập 1, trao đỏi theo bàn
- Hs trả lời nhận xét
- GV nhận xét đưa ra đáp án
- HS đọc yêu cầu bài tập 1, trao đỏi theo bàn
- Hs trả lời nhận xét
- GV nhận xét đưa ra đáp án
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
* Ví dụ SGK/36 Truyện cười : Chào hỏi
* Nhận xét :
 - Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch sự vì:
 + Gặp người đã chào hỏi. Tuy nhiên phương châm lịch sự chưa phù hợp
=> Vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
* Ghi nhớ 1 SGK 36
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1: Ví dụ 1
 Tình huống học về phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại
2. Ví dụ 2
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin của An
-> Phương châm về lượng không được tuân thủ
- Câu trả lời chung chung
-> Tuân thủ phương châm về chất
3. Ví dụ 3
- Bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y.
+ Không nói thật về tình trạng sức khoẻ.
+ Động viên : Nếu cố gắng có thể vượt qua.
=> Không tuân thủ phương châm về chất.
=> Tuân thủ phương châm lịch sự
4.Ví dụ 3
 Tiền bạc chỉ là tiền bạc.
- Xét về nghĩa tường minh -> không tuân thủ phương châm về lượg
- Xét về hàm ý -> Vẫn đảm bảo phương châm về lượng.
* Ghi nhớ 2 – SGK 37
III. Luyện tập
1-Bài tập 1 (SGK/38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một ứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
2-Bài tập 2 (SGK/38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện).
 Củng cố: nhắc lại Các phương châm hội thoại đã học ?
 Dặn dò: Xem lại văn bản thuyết minh các tiết 4,5,9,10 chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1
 S: 7/9/2010 G: 8/9/2010 
TIẾT 14 – 15 : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 – VĂN THUYẾT MINH
I : Mục tiêu cần đạt
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu, có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí, có hiệu quả.
- Củng cố về lí thuyết bài văn thuyết minh. Giáo dục ý thức tự giác làm bài.
II: Chuẩn bị
- Hs ôn lại văn bản thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
- GV ra đề kiểm tra, xây dựng đáp án, biểu điểm
III: Nội dung kiểm tra
	Đề bài : “Một loài động vật hay vật nuôi ở quê em”
* Yêu cầu
	- Bài viết sạch đẹp \, có bố cục 3 phần rõ ràng
	- Thuyết minh được đặc điểm cơ bản của đối tượng
	- Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong bài viết
IV: Đáp án, biểu điểm
	 Mở bài : 1 điểm
 Gới thiệu về một loài động vật hay vật nuôi ở quê em
	Thân bài : 7 điểm
	 - Thuyết minh được đặc điểm cơ bản của đối tượng ( 2 điểm )
	 - Vai trò, vị trí của con vật đối với đời sống của con người que em ( 2 điểm )
	 - Mối quan hệ giữa người dân với con vật ( 2 điểm )
	 - Có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả ( 1 điểm )
	Kết bài : 1 điểm
	Tình cảm cảa người dân quê em với con vật
 Bài viết đúng kiểu bài văn thuyết minh, có bố cục rõ ràng, trình bày đẹp, đúng chính tả, văn viết lưu loát : 1 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_tuan_3_mon_ngu_van_9.doc