Giáo án Đề cương ôn tập kì I - Môn sinh học 9

Giáo án Đề cương ôn tập kì I - Môn sinh học 9

Câu 1: Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học?

Trả lời:

- Đối tượng nghiên cứu di truyền học là ghiên cứu bản chất và tính qui luật của hiện tượng di truyền.

- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế di truyền, tính qui luật của hiện tượng biến dị và di truyền để giải thích tại sao con cái sinh ra giống với bố mẹ, tổ tiên trên những nét lớn, nhưng lại khác bố mẹ, tổ tiên ở hàng loạt các đặc điểm khác.

- Ý nghĩa thực tiễn: Biến dị và di truyền là cơ sở của chọn giống, sử dụng để phát hiện các nguyên nhân, cơ chế của bệnh , tật di truyền để đề xuất các lời khuyên phù hợp trong tư vấn Di truyền học và đặc biệt có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại.

 

doc 15 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 3990Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Đề cương ôn tập kì I - Môn sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NĂM HỌC 2011-2012
Câu 1: Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học?
Trả lời: 
Đối tượng nghiên cứu di truyền học là ghiên cứu bản chất và tính qui luật của hiện tượng di truyền.
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế di truyền, tính qui luật của hiện tượng biến dị và di truyền để giải thích tại sao con cái sinh ra giống với bố mẹ, tổ tiên trên những nét lớn, nhưng lại khác bố mẹ, tổ tiên ở hàng loạt các đặc điểm khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Biến dị và di truyền là cơ sở của chọn giống, sử dụng để phát hiện các nguyên nhân, cơ chế của bệnh , tật di truyền để đề xuất các lời khuyên phù hợp trong tư vấn Di truyền học và đặc biệt có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại.
Câu 2: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai mà Menđen nêu ra là gì?
Trả lời: Gồm vấn đề cơ bản sau:
Tạo dòng thuần chủng.
Lai và phân tích kết quả lai trên từng cặp tính trạng riêng rẽ để phát hiện ra tính qui luật của mỗi tính trạng rồi phân tích tổng hợp sự di truyền của nhiều tính trạng.
Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai và kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đưa vào lai.
Sử dụng toán thống kê để xử lý, tính toán các số liệu trên cơ sở đó nhanh chóng đề xuất các qui luật di truyền.
Câu 3: Đậu Hà lan có những thuận lợi gì mà được Menđen chọn làm đối tượng để nghiên cứu di truyền?
Trả lời: Đậu Hà lan có 3 thuận lợi trog nghiên cứu di truyền:
Cây ngắn ngày.
Có nhiều tính trạng đối lập và đơn gen.
Có khả năng tự thụ phấn nhờ đó mà tránh được tạp giao trong lai giống.
Câu 4: Giả thuyết giao tử thuần khiết và nhân tố di truyền trong quan niệm của Menđen đã được sinh học hiện đại xác nhận như thế nào?
Trả lời: 
Giả thuyết về giao tử thuần khiết của Menđen đã được sinh học hiện đại xác nhận qua cơ chế giảm phân tạo giao tử.
Nhân tố di truyền theo quan niệm của Menđen chính là gen, gen nằm trên nhiễm sắc thể thành cặp tương ứng.
Câu 5: Thế nào là cặp tính trạng tương phản? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời: Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái kiểu hình khác nhau thuộc cùng một tính trạng biểu hiện trái ngược, đối lập nhau.
Câu 6: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản lai với nhau để tim kiếm các qui luật di truyền?
Trả lời: Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản lai với nhau để phát hiện ra qui luật tính trội ở F1 và phát hiện ra qui luật phân tính ở F2.
Câu 7: Dòng thuần chủng là gì?
Trả lời: Dòng thuần là dòng đồng hợp tử về kiểu gen và đồng nhất về một loại kiểu hình.
 Tuy nhiên trong chọn giống, khi đề cập tới dòng thuần , người ta chỉ đề cập tới một hay một số tính trạng được các nhà chọn giống quan tâm có liên quan tới năng suất, phẩm chất và khả năng thích nghi.
Câu 8: Muốn xác định kiểu gen của các thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử người ta làm thế nào? Cho ví dụ.
Trả lời: Muốn xác định kiểu gen của một cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử, người ta lấy cơ thể mang tính trạng trội đó cho lai với cơ thể mang tính trạng lặn.
 Nếu đời con chỉ biểu hiện là tính trạng trội thì cơ thể mang tính trạng trội đó có kiểu gen là đồng hợp tử. Nếu đời con có cả tính trạng trội và tính trạng lặn thì cơ thể mang tính trạng trội đó là dị hợp tử.
 Ví dụ: HS tự lấy ví dụ.
Câu 9: Trong hai trường hợp: trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn, trường hợp nào là phổ biến hơn? Vì sao?
Trả lời: Trường hợp trội không hoàn toàn là phổ biến vì:
 - Gen trội trong cặp gen tương ứng không lấn át hoàn toàn gen lặn nên khi gen ở trạng thái dị hợp biểu hiện kiểu hình trung gian.
Môi trường tác động vào kiểu gen thường không hoàn toàn thuận lợi.
Câu 10: Điểm giống nhau giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn ở đời lai F1 và F2 ?
Trả lời: Điểm giống nhau giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn ở đời lai F1 và F2 là:
F1 đồng tính và F2 phân tính.
F1 có kiểu gen dị hợp, F2 có kiểu gen đều phân ly theo tỉ lệ 1:2:1.
Câu 11: Điểm khác nhau cơ bản giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn trong phép lai một cặp tính trạng ở F1 và F2 ?
Trả lời: 
 Kiểu di truyền
Nội dung so sánh
TRỘI HOÀN TOÀN
TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN
 Kiểu hình F1 
Đồng tính với tính trạng của bố hoặc mẹ
kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ
Tỉ lệ kiểu hình F2 
3 trội : 1 lặn
1 trội : 2 trung gian : 1 lặn
Có cần sử dụng phép
Lai phân tích để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội không ?
Có( vì kiểu hình trội có hai kiểu gen )
Không ( Vì mỗi kiểu hình ứng với 1 kiểu gen)
 Câu 12: Phát biểu vắn tắt nội dung qui luật phân li độc lập của Menđen khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng.
Trả lời: Khi lai hai cơ thể thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này độc lập với sự di truyền của cặp tính trạng kia và ngược lại. Và tỉ lệ kiểu hình của F2 bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp tành nó.
Câu 13: Dựa vào căn cứ nào để cho rằng tính trạng màu sắc và hình dạng hạt của đậu Hà lan trong thí nghiệm của Menđen là di truyền độc lập?
Trả lời: Ở F2 , tỉ lệ kiểu hình chung của hai tính trạng là: 
 9 trơn, vàng : 3 trơn, xanh : 3 nhăn, vàng : 1 nhăn, xanh.
 Đó là kết quả của sự tổ hợp tỉ lệ kiểu hình của hai tính trạng:
 ( 3 trơn : 1 nhăn) với ( 3 vàng : 1 xanh ).
Câu 14: Trên cơ sở sự di truyền độc lập của hai tính trạng trong thí nghiệm của Menđen, hãy cho biết công thức chung về tỉ lệ kiểu hình cho sự di truyền của n cặp tính trạng di truyền độc lập?
Trả lời: 
 Tỉ lệ chung về tỉ lệ kiểu hình của n cặp tính trạng là ( 3 : 1 )n 
Câu 15: Thế nào là biến dị tổ hợp? Loại biến dị này xuất hiện trong hình thức sinh sản nào? Giải thích?
Trả lời: 
Sự phân li các cặp tính trạng dẫn đến sự tổ hợp lại các tính trạng của P làm xuất hiện các kiểu hình khác P là biến dị tổ hợp.
Giải thích: trong quá trình giảm phân đã xẩy ra sự nhân đôi, phân li và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể, của các cặp gen tương ứng từ đó tạo ra các giao tử khác nhau về nguồn gốc NST.
Các loại giao tử này được tổ hợp lại trong thụ tinh đã tạo nên nhiều loại hợp tử khác nhau về nguồn gốc NST, nguồn gốc của các alen dẫn tới sự tổ hợp lại các tính trạng hay tạo nên các kiểu hình mới ở thế hệ con.
Câu 16: Menđen đã giải thích sự di truyền độc lập khi lai hai cặp tính trạng như thế nào? 
Trả lời: Để giải thích kết quả thí nghiệm, Menđen cũng cho rằng mỗi tính trạng được xác định bởi một cặp nhân tố di truyền. Với thí nghiệm trên ông ký hiệu:
Hạt vàng được xác định bởi nhân tố di truyền A.
Hạt xanh được xác định bởi nhân tố di truyền a.
Vỏ trơn được xác định bởi nhân tố di truyền B.
Vỏ nhăn được xác định bởi nhân tố di truyền b.
Vì vậy, F1: cây hạt vàng, vỏ trơn có kiểu gen là AaBb. Cây này khi giảm phân tạo ra 4 loại giao tử có tỉ lệ bằng nhau: AB: Ab: aB: ab, vì vậy khi tổ hợp thành hợp tử ở đời lai F2 tạo ra 16 tổ hợp di truyền, phân hóa thành 9 kiểu di truyền có tỉ lệ 1 AABB:2 AABb: 1Aabb: 2 AaBB :4AaBb : 2 Aabb : 1 aaBB : 1 aabb.
 Tỉ lệ 9 kiểu di truyền nói trên là kết quả của sự tổ hợp tự do và ngẫu nhiên của tỉ lệ kiểu di truyền ở hai cặp tính trạng khi lai F1 với nhau: ( 1 AA : 2 Aa : 1 aa ) ( 1 BB : 2 Bb : 1 bb ). Trên cơ sở 9 kiểu di truyền đã tạo ra 4 kiểu hình ở F2 với tỉ lệ : 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn. Đây là kết quả của sự tổ hợp hai tỉ lệ kiểu hình ( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh ) với ( 3 vỏ trơn : 1 vỏ nhăn ). Chứng tỏ hai tính trạng này di truyền độc lập không phụ thuộc vào nhau 
Câu 17: Sinh học hiện đại đã làm sáng tỏ cho hiện tượng di truyền độc lập về hai cặp tính trạng của Menđen như thế nào?
Trả lời: 
Sinh học hiện đại đã nhận thấy rằng nhân tố di truyền mà Menđen đã nhắc đến trong các thí nghiệm của mình đó chính là gen. Mỗi cặp gen tương ứng tồn tại trên một cặp NST tương đồng.
Vì vậy để chứng minh cho nhận thức đúng đắn của Menđen, sinh học hiện đại đã gắn mỗi cặp nhân tố di truyền lên mỗi cặp NST để thấy được sự phân li và tổ hợp các NST gắn liền với sự phân li và tổ hợp của các nhân tố di truyền.
Bản chất của sự di truyền độc lập chính là do sự phân li, tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền trong quá trình giảm phân và quá trình thụ tinh.
Câu 18: Nêu các điều kiện nghiệm đúng cho qui luật phân li độc lập của Menđen.
Trả lời: Các điều kiện nghiệm đúng của qui luật phân li độc lập của Menđen:
P thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng.
Trội phải lấn át hoàn toàn lặn.
Các laoị giao tử sinh ra phải bằng nhau, sức sống ngang nhau.
Khả năng gặp nhau và phối hợp với nhau giữa các loại giao tử trong thụ tinh phải ngang nhau.
Sức sống của các loại hợp tử và sức sống của các cơ thể trưởng thành phải giống nhau.
Phải có số lượng lớn cá thể thu được trong đời lai.
Mỗi cặp nhân tố di truyền phải tồn tại trên mỗi cặp NST khác nhau để khi phân li thì độc lập với nhau, không lệ thuộc vào nhau.
Câu 19: Nêu ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống của qui luật di truyền độc lập của Menđen.
Trả lời: 
Ý nghĩa trong tiến hóa: Dựa vào qui luật này chúng ta có thể giải thích được tính nguồn gốc và sự đa dạng của sinh giới trong thế giới tự nhiên.
Ý nghĩa trong chọn giống: Là cơ sở khoa học và là phương pháp tạo ra giống mới trong lai hữu tính.
Câu 20: Tại sao các loài giao phối( sinh sản hữu tính)lại tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn so với các loài sinh 
sản vô tính? 
Trả lời: 
Các loài giao phối trong quá trình giảm phân xảy ra cơ chế phân li, tổ hợp tự do của nhiễm sắc thểvà của gen đã tạo nên nhiều loại giao tử, nhờ đó khi thụ tinh đã tạo ra nhiều biến dị tổ hợp.
Đối với các loài sinh sản vô tính là hình thức sinh sản bằng con đường nguyên phân nên bộ NST, bộ gen ở đời convẫn giống với bộ NST, bộ gen so với thế hệ mẹ.
Câu 21: NST là gì? Giải thích cấu tạo và chức năng của NST.
Trả lời: NST là cấu trúc nằm trong nhân của tế bào, dễ bắt màu khi khi được nhuộm bằng dung dịch thuốc nhuộm mang tính kiềm.
Cấu tạo NST: NST thường chỉ được quan sát rõ nhất vào kỳ giữa của quá trình phân bào. Lúc này nó đóng xoắn cực đại và có dạng đặc trưng. Vào kỳ này, NST gồm 2 cromatit giống hệt nhau dính với nhau ở tâm động. mỗi cromatit chứa 1 phân tử ADN và mmột loại protein dạng histon.
Chức năng: NST có vai trò quan trọng trong sự di truyền , do đó có những chức năng sau:
+ NST là cấu trúc mang gen. Gen nằm trên phân tử ADN của NST. Gen chứa thông tin qui định tính trạng di truyền của cơ thể.
+ NST có khả năng tự nhân đôi để truyền thông tin di truyền qua các thế hệ. NST nhân đôi được nhờ phân tử ADN nằm trong nó nhân đôi.
Câu 22: Trình bày những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Trả lời: Quá trình nguyên phân xẩy ra gồm một giai đoạn chuẩn bị ( còn gọi là kỳ trung gian) và quá trình phân bào chính thức ( gồm 4 kỳ)
 Trong mỗi kỳ nói trên, NST có những biến đổi như sau:
Kỳ trung gian: NST ở dạng sợi mảnh do duỗi xoắn. Vào kỳ này, NST tiến hành tự nhân đôi: mỗi NST đơn tạo thành một NST kép ... t biến gen.
Trong thực nghiệm con người chủ động gây ra các đột biến bằng các tác nhân vật lý hay hóa học gọi là đột biến nhân tạo.
Câu50: Ý nghĩa của đột biến gen?
Trả lời: 
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, từ đó biến đổi mARN và biến đổi Prôtêin tương ứng nên có thể biểu hiện ra những biến đổi kiểu hình sinh vật.
Đột biến gen có thể có hại hoặc có lợi cho bản thân sinh vật hoặc đối với con người.
Đột bến nhân tạo cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình lai tạo và chọn giống mới trong khoa học chọn giống hiện đại.
Câu 51: Đột biến cấu trúc NST là gì?
Trả lời: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST, gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
Câu 52: Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST là gì?
Trả lời: Tác nhân vật lý và hóa học của ngoại cảnh phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây nên sự sắp xếp lại các đoạn của chúng, làm thay đổi thành phần, số lượng và trình tự các gen trên NST là nguyên nhân chủ yếu gây đột biến cấu trúc NST.
Câu53: Ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST ?
trả lời: 
Trong quá trình tiến hóa của loài, các gen đã được sắp xếp trên NST một cách hợp lý. Đột biến cấu trúc NST làm biến đổi cách sắp xếp bình thường nên thường gây hại. Ví dụ: mất đoạn NST trên cặp NST số 21 gây bệnh ung thư máu ở người.
Nhưng cũng có trường hợp đột biến cấu trúc NST có lợi. ví dụ lặp đoặn gen tổng hợp enzim thủy phân tinh bột ở lúa đại mạch làm tăng họat tính của enzim, có lợi cho nhà sản xuất rượu bia.
Câu 54: Đột biến số lượng NST là gì? 
Trả lời: 
Đột biến số lượng NST là hiện tượng số lượng của bộ NST của tế bào sinh dưỡng thay vì là 2n như bình thuờng thì lại thêm hoặc mất một NSTở một cặp nào đó, gọi là thể dị bội.
Trường hợp bộ NST trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội số của n (lớn hơn 2n) được gọi là hiện tượng đa bội hóa và tạo ra thể đa bội.
Đột biến dị bội NSt có thể xẩy ra ở người, động vật và thực vật.
Đột biến đa bội NST chỉ gặp ở thực vật, không gặp ở người và động vật.
Câu 55: Nguyên nhân của đột biến dị bội thể?
Trả lời: Trong quá trình phát sinh giao tử có một cặp NST tương đồng không phân ly, dẫn đến tạo ra một giao tử mang hai NST và một giao tử không mang NST nào. Sự tổ hợp các giao tử trên sẽ tạo ra thể 2n+1 (thể 3 nhiễm) hoặc thể 2n – 1 (thể một nhiễm).
 (HS vẽ sơ đồ như SGK).
Câu 56: Nêu đặc điểm của thể đa bội? có thể nhận biết thể đa bội qua đặc điểm nào? Ứng dụng 
của thể đa bội? Cơ chế hình thành thể đa bội?
Trả lời: 
Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội nên số lượng ADN cũng tăng tương ứng, làm cho quá trính tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn, dẫn đến kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng và phát triển mạnh.
Dấu hiệu nhận biết thể đa bội: tăng kích thươc cơ quan.
Ứng dụng của thể đa bội:
Tạo ra giống cây trồng ó năng suất cao.
Tăng kích thước thân, cành → tăng sản lượng gỗ.
Tăng kích thước lá, củ, quả → tăng sản lượng rau màu.
Cơ chế hình thành thể đa bội: Do rối loạn nguyên phân hoặc giảm phân không bình thường không phân ly tất cả các cặp NST thể đa bội. 
Câu 57: Thường biến là gì? Cho biết mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình? Mức phản 
ứng là gì?
Trả lời: 
Thường biến: Là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Thường biến biểu hiện đồng lọat theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh không di truyền được.
Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình:
Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen.
Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của môi trường.
Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay một nhóm gen) trước những điều kiện môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen qui định.
Câu 58: Phân biệt tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng? 
Trả lời: 
Tính trạng chất lượng thường là các tính trạng về hình dáng, màu sắc, dễ nhận biết bằng mắt thường, phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, rất ít phụ thuộc hoặc không chịu ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường.
Tính trạng số lượng thường là các tính trạng tổng hợp, khó nhận biết bằng mắt thường, phải cân đong đo đếm, phụ thuộc vào nhiều gen, mỗi gen tương tác với môi trường một cách khác nhau nên dễ thay đổi bởi những thay đổi của môi trường.
Câu 59: Phân biệt thường biến với đột biến?
Trả lời: 
Thường biến
Đột biến
- Do môi trường thay đổi.
- Không biến đổi kiểu gen.
- Đồng lọat, định hướng.
- Không di truyền được.
- Có ý nghĩa thích nghi.
- Do các tác nhân gây đột biến như tác nhân vật lý, tác nhân hóa học.
- Làm biến đổi kiểu gen.NST...
- Cá thể, không định hướng.
- Di tryền được.
- Là nguyên liệu của chọn lọc.
Câu 60: Tại sao không thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu di truyền ở động thực vật khi nghiên 
cứu di truyền học ở người?
Trả lời: 
Người sinh sản chậm, ít con. Cấu tạo bộ NST người phức tạp, số lượng NST nhiều, nhỏ, gần giống nhau, mang rất nhiều gen.
Con người có đời sống thành xã hội, có nền văn hóa, luân lý, không thể tiến hành lai giống hay gây đột biến như các loài sinh vật khác.
Do đó để nghiên cứu di truyền học ở người đòi hỏi phải có những phương pháp nghiên cứu riêng.
Câu 61: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì?
Trả lời: 
Theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ (ít nhất là 3 thế hệ), để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó.
Câu 62: Ở người có những bệnh và tật di truyền nào? Nêu đặc điểm di truyền và biểu hiện của	
 những bệnh và tật di truyền đó?
Trả lời:
Các bệnh di truyền thường gặp:
Teân beänh
Ñaëc ñieåm di truyeàn
Bieåu hieän beân ngoøai
Beänh Ñao
Caëp NST soá 21 coù 3 NST 
Beù luøn , coå ruït , maù pheä , mieäng hôi haù , löôõi hôi theø ra , maét hôi saâu vaø moät mí , khoûang caùch giöõa 2 maét xa nhau, ngoùn tay ngaén 
Beänh Tôcnô
Caëp NST soá 23 chæ coù 1 NST
Luøn , coå ngaén , laø nöõ
Tuyeán vuù khoâng phaùt trieån thöôøng maát trí vaø khoâng coù con 
Beänh baïch taïng
Ñoät bieán gen laën 
Da vaø toùc maøu traéng 
Maét maøu hoàng 
Beänh caâm ñieác baåm sinh
Ñoät bieán gen laën 
Caâm ñieác baåm sinh
Các tật di truyền ở người thường gặp: 
Ñoät bieán NST vaø ñoät bieán gen gaây ra caùc dò taät baåm sinh ôû ngöôøi . 
Các tật di truyền ở người thường gặp: 
 Taät khe hôû moâi haøm 
 Taät baøn tay , baøn chaân maát moät soá ngoùn 
 Taät baøn chaân nhieàu ngoùn.
Câu 63: Nguyên nhân gây nên các bệnh di truyền ở người? Nêu các biện pháp hạn chế phát
 sinh bệnh tật di truyền ở người?
Trả lời: 
Nguyên nhân gây nên các bệnh tật bẩm sinh ở người: Các bệnh di truyền và dị tật bẩm sinh ở người do các tác nhân lý, hóa trong tự nhiên, do ô nhiễm môi trường sống hoặc do rối loạn trao đổi chất nội bào.
Các biện pháp hạn chế: 
Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học.
Ngăn cấm các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Sử dụng hợp lý các loại thuốc bảo vệ thục vật.
Hạn chế kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen gây bệnh.
Câu 64: Trẻ đồng sinh là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh?
trả lời: 
- Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ sinh ra trong một lần sinh. Có ha dạng:
Trẻ đồng sinh cùng trứng: Có cùng kiểu gen và cùng giới tính.
Trẻ đồng sinh khác trứng: Khác nhau về kiểu gen, cùng giới hoặc khác giới.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh: Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng trong cùng điều kiện môi trường và trong những điều kiện khác nhau, có thể xác định được tính trạng nào do gen qui địnhlà chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội từ đó ra các biện pháp thích hợp.
Câu 65: Di truyền y học tư vấn là gì? Tại sao luật pháp nước ta cấm kết hôn trong vàng 4 đời và 
qui định 1 vợ một chồng?
Trả lời: 
Di truyền y học tư vấn là sự phối hợp các phaương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ. Từ đó cung cấp thông tin và cho lời khuyên liên quan đến bệnh và tật di truyền.
Di truyền học đã chứng minh giao phối gần làm suy thoái nòi giống vì những gen lặn gây bệnh có nhiều cơ hội tạo nên thể đồng hợp và biểu hiện ra bệnh tật di truyền nên những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau.
Thống kê dân số ở nhiều nước, kể cả nước ta từ sau ngày hòa bình lập lại cho thấy tỷ lệ dân số nam : nữ trong độ tuổi kết hôn (từ 18 tuổi đến 35 tuổi) là 1:1 nên nam giới chỉ được lấy 1 vợ, nữ giới chỉ được lấy 1 chồng là có cơ sở khoa học.
Câu 66: Tại sao phụ nữ không nên sinh con quá sớm hoặc quá muộn, quá dày hoặc quá đông
 và không nên sinh con ở tuổi ngoài 35?
Trả lời: 
Phụ nữ lập gia đình sớm, cơ thể phát triển chưa đầy đủ sinh con yếu đuối dễ bệnh tật và chưa đủ khả năng chăm sóc và nuôi dạy con cái.
Phụ nữ lớn tuổi sức kẻo giảm sút, các đột biến di truyền dễ phát sinh, sinh con muộn, đứa trẻ dễ mắc các bệnh di truyền thường gặp như hội chứng đao, tật sứt môi, thừa ngón, chết yểunên việc phụ nữ không nên sinh con ngoài 35 tuổi là có cơ sở khoa học.
Sinh con quá dày, quá đông sẽ hạn chế khả năng chăm sóc, nuôi dạy dẫn đến vòng xoáy đông con, đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu nên mỗi gia đình chỉ nên sinh từ 1 đến 2 con.
Câu 67: Tại sao cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường? làm thế nào để chống ô nhiễm 
Môi trường ? 
Trả lời: 
Ô nhiễm môi trường làm gia tăng tỉ lệ người mắc bệnh tật di truyền nên cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường. 
Trong sản xuất và đời sống để bảo vệ môi trường cần:
Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thức vật.
Cấm sử dụng các hóa chất độc hại gây ung thư trong chế biến và bảo vệ thực phẩm.
Qui định nghiêm ngặt về chế độ an toàn phóng xạ.
Vệ sinh môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh kể cả trong cộng đồng dân cư.
Dân số tăng quá nhanh cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường, cần kiểm soát quá trình tăng dân số một cách hợp lý.
Câu 68: Công nghệ tế bào là gì? Ứng dụng của công nghệ tế bào? Nêu những ưu điểm và thành
 tựu của nhân giống vô tính?
Trả lời:
Công nghệ tế bào là qui trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh với kiểu gen của cơ thể gốc. Công nghệ tế bào gồm hai công đoạn thiết yếu:
Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng vô trùng để tạo mô non gọi là mô sẹo.
Dùng hoocmôn sinh trưởng với tỉ lệ thích hợp kích thích mô sẹo phân hóa phát triển thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
Công nghệ tế bào được ứng dụng trong nhân giống vô tính hay nhân bản vô tính hoặc trong chọn dòng xôma biến dị để tạo ra giống cây trồng mới.
Ưu điểm của nhân giống vô tính : 
Tăng nhanh số lượng cây giống.
Rút ngắn thời gian tạo cây con.
Bảo tồn một số nguồn gen thực vật quí hiếm.
Thành tựu: Nhaân gioáng ôû caây khoai taây , mía , hoa phong lan , caây goã quí.

Tài liệu đính kèm:

  • docde cuong on tap ky 1 mon sinh 9.doc