A. MỤC TIÊU:
Học sinh biết được:
- Mol là gì?
- Khối lượng mol là gì?
- Thể tích mol của chất khí là gì?
B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Giới thiệu bài, chương:
Các em đã biết nguyên tử và phân tử có kích thước, khối lượng cực kỳ nhỏ bé. Mặc dù vậy, người nghiên cứu về hóa học cần phải biết được số nguyên tử, phân tử của các chất tham gia và tạo thành. Làm thế nào có thể biết được khối lượng hoặc thể tích khí các chất trước và sau phản ứng?
Để thực hiện được mục đích này, người ta đưa khái niệm mol vào môn hóa học.
Phòng giáo dục yên định Trường trung học cơ sở yên thịnh hóa học lớp 8 Tổ khoa học tự nhiên GV: Đào Quang Đại Năm học: 2006 – 2007 Chương III Mol và tính toán hóa học Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Ngày 27 tháng 11 năm 2006 Tiết 26: Bài 18. mol A. Mục tiêu: Học sinh biết được: Mol là gì? Khối lượng mol là gì? Thể tích mol của chất khí là gì? B. Tiến trình dạy học: 1. Giới thiệu bài, chương: Các em đã biết nguyên tử và phân tử có kích thước, khối lượng cực kỳ nhỏ bé. Mặc dù vậy, người nghiên cứu về hóa học cần phải biết được số nguyên tử, phân tử của các chất tham gia và tạo thành. Làm thế nào có thể biết được khối lượng hoặc thể tích khí các chất trước và sau phản ứng? Để thực hiện được mục đích này, người ta đưa khái niệm mol vào môn hóa học. Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: GV: Em hỏi mua 1 tá bút chì, 1 ram giấy có nghĩa là em cần mua 12 chiếc bút chì, 500 tờ giấy. Vậy: Một tá (bút chì) là 12 (bút chì). Một ram (giấy) là 500 (tờ giấy) Vậy mol là gì? Học sinh tìm hiểu khái niệm SGK. Nếu nói: 1 mol hiđro thì các em có thể hiểu như thế nào? Một mol nguyên tử đồng và một mol nguyên tử nhôm có số nguyên tử khác nhau hay không? Vì sao 1 mol Cu lại có khối lượng 1 mol Al? GV cho học sinh tìm hiểu khái niệm trong SGK. - Em hiểu thế nào khi nói: Khối lượng mol nguyên tử nitơ và khối lượng mol phân tử nitơ? Khối lượng mol của chúng là bao nhiêu? Học sinh tìm hiểu khái niệm trong SGK. GV lưu ý cho học sinh: Thể tích mol của những chất khí khác nhau trong cùng ĐK nhiệt độ và áp suất là bằng nhau. Chỉ ở ĐKTC thì thể tích 1 mol những khí đó mới bằng 22,4 lít. Hình vẽ 3.1 SGK cho biết những gì? Hoạt động 1: mol là gì? Mol là lượng chất có chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó. Con số 6.1023 được gọi là số Avogađro và được ký hiệu là N. Ví dụ: - Một mol nguyên tử sắt là một lượng sắt có chứa N nguyên tử Fe. - Một mol phân tử nước là một lượng nước có chứa N phân tử H2O. Hoạt động 2: khối lượng mol là gì ? Khối lượng mol (ký hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Ví dụ: Khối lượng mol nguyên tử oxi: MO=16g. Khối lượng mol phân tử oxi: g Hoạt động 3: thể tích mol của chất khí là gì ? Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó. ở đktc, thể tích 1 mol của các chất khí đều bằng 22,4 lít. 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 1a, 1b, 2a, 2b SGK trang 65. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 1, 2, 3, 4 trang 65 SGK. Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Tiết 27, 28: Bài 19. chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất A. Mục tiêu: Học sinh biết chuyển đổi lượng chất thành khối lượng chất và ngược lại, biết chuyển đổi khối lượng chất thành lượng chất. Học sinh biết chuyển đổi lượng chất khí thành thể tích (đktc) và ngược lại biết chuyển đổi thể tích khí (đktc) thành lượng chất. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Mol là gì? Khối lượng mol là gì? Thể tích mol của chất khí là gì? Giải bài tập 3 trang 65 SGK.. Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: GV đặt vấn đề vào bài như trong SGK. Học sinh làm các ví dụ: 0,25 mol CO2 có khối lượng là bao nhiêu gam? Biết 0,5 mol H2O có khối lượng là bao nhiêu gam? Biết GV cho học sinh lập công thức chuyển đổi. Có thể tính được lượng chất (n), nếu biết khối lượng (m) và khối lượng mol (M) của chất? HS rút ra công thức. Có thể tìm được khối lượng mol (M) của chất, nếu biết lượng chất (n) và khối lượng (m) của lượng chất đó không? HS rút ra công thức. Học sinh làm các ví dụ: 0,5 mol khí O2 ở đktc có thể tích là bao nhiêu? 0,1 mol khí CO2 ở đktc có thể tích là bao nhiêu? v.v GV cho học sinh lập công thức chuyển đổi. Từ công thức trên GV gợi ý để HS rút ra công thức tính n theo thể tích V ở đktc. Hoạt động 1: chuyển đổi giữa lượng chất và khối lượng chất như thế nào? Khối lượng của 0,25 mol CO2 là: Khối lượng của 0,5 mol H2O là: Công thức chuyển đổi: Hoạt động 2: chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí như thế nào? 0,25 mol khí O2 ở đktc có thể tích là: 0,1 mol khí CO2 ở đktc có thể tích là: Công thức chuyển đổi: V = 22,4.n (l) 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 3, 4 SGK trang 67. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 1, 2, 5, 6 trang 67 SGK. Ngày 2 tháng 12 năm 2006 Tiết 29: Bài 20. tỉ khối của chất khí A. Mục tiêu: Học sinh biết cách xác định tỉ khối của khí A đối với khí B. Học sinh biết cách xác định tỉ khối của một chất khí đối với không khí. HS biết giải các bài toán hóa học có liên quan đến tỉ khối chất khí. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Viết công thức chuyển đổi giữa lượng chất và khối lượng chất? 0,75 mol CO2 có khối lượng là bao nhiêu gam? Biết Viết công thức chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí? 1,5 mol khí O2 ở đktc có thể tích là bao nhiêu? Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: GV đặt vấn đề vào bài như trong SGV. “Nếu bơm khí hiđro vào quả bóng, bóng sẽ bay lên. Nếu bơm khí cacbonic vào quả bóng, bóng sẽ rơi xuống đất. Như vậy trong cùng điều kiện, những thể tích bằng nhau của các chất khí khác nhau thì nặng nhẹ khác nhau. Vậy bằng cách nào có thể biết được khí này nặng hay nhẹ hơn khí kia bao nhiêu lần? Chúng ta tìm hiểu về tỉ khối của chất khí.” GV thông báo. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng công thức làm vài bài tập nhỏ: Em đã biết không khí là hỗn hợp gồm 2 khí chính là khí nitơ và khí oxi. Khí oxi nặng hay nhẹ hơn khí nitơ bao nhiêu lần? Hãy cho biết khí cacbonic nặng hay nhẹ hơn khí hiđro bao nhiêu lần? Từ công thức trên GV gợi ý để HS rút ra công thức tính khối lượng mol của khí A nếu biết dA/B và khối lượng mol của khí B. GV thông báo. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng công thức làm vài bài tập. Từ công thức trên GV gợi ý để HS rút ra công thức tính khối lượng mol của khí A nếu biết dA/kk: Hoạt động 1: bằng cách nào có thể biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khí b? Để biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng mol của khí A (MA) với lượng mol của khí B (MB) dA/B là tỉ khối của khí A đối với khí B. Hoạt động 2: bằng cách nào có thể biết được khí A nặng hay nhẹ hơn không khí? Để biết được khí A nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng mol của khí A (MA) với lượng “mol không khí” là 29 gam dA/kk là tỉ khối của khí A đối với không khí. MA = dA/B . MB MA = 29.dA/kk 3. Luyện tập tại lớp: - GV có thể cho HS làm thêm các bài tập nhỏ vận dụng các công thức trên. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 1, 2, 3 trang 69 SGK. Ngày 5 tháng 12 năm 2006 Tiết 30, 31: Bài 21. tính theo công thức hóa học A. Mục tiêu: Từ công thức hóa học đã biết, HS biết cách xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố theo khối lượng của các nguyên tố hóa học tạo nên hợp chất. Từ thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố tạo nên hợp chất, HS biết cách xác định công thức hóa học của hợp chất. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Khí Clo rất độc hại đối với đời sống của người và động vật, khí này nặng hay nhẹ hơn không khí bằng bao nhiêu lần? Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: Hoạt động 1: biết cthh của hợp chất, hãy xác định thành phần phần trăm các nguyên tố trong hợp chất Ví dụ : Muối ăn có công thức NaCl, em hãy xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố ? Hoạt động 2: biết thành phần các nguyên tố, hãy xác định công thức hóa học của Hợp chất Ví dụ : Một hợp chất có thành phần các nguyên tố : 52,94% Al và 47,06% O. Biết khối lượng mol của hợp chất là 102g. Hãy tìm công thức hóa học của hợp chất ? Giải : - Khối lượng và số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất : mAl= =54(g) mO==48 (g) - Suy ra trong 1 phân tử của hợp chất có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O. Công thức hóa học của hợp chất là Al2O3. GV đặt vấn đề vào bài như trong SGV. “Ngày nay, các nhà khoa học đã tìm ra hàng triệu chất khác nhau có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo VD: NaCl, CO2, C12H22O11Từ những CTHH này, các em không chỉ biết được thành phần các nguyên tố HH mà còn xác định được thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất. GV lấy ví dụ GV hướng dẫn HS giải. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng làm vài bài tập nhỏ: Tìm thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong CO2? Tìm thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong H2SO4? GV lấy ví dụ GV hướng dẫn HS giải. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng làm vài bài tập nhỏ: Một hợp chất có thành phần các nguyên tố : 20,2% Al và 79,8% Cl. Hãy tìm công thức hóa học của hợp chất. 3. Luyện tập tại lớp: - GV có thể cho HS làm thêm các bài tập nhỏ để HS luyện tập. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 71 SGK. Ngày 9 tháng 12 năm 2006 Tiết 32, 33: Bài 22. tính theo phương trình hóa học A. Mục tiêu: Từ phương trình hóa học và những số liệu của bài toán, học sinh biết cách xác định khối lượng của những chất tham gia hoặc khối lượng các sản phẩm. Từ phương trình hóa học và những số liệu của bài toán, học sinh biết cách xác định thể tích của những chất khí tham gia hoặc thể tích chất khí sản phẩm. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất có công thức CuSO4? Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: Hoạt động 1: bằng cách nào tìm được khối lượng chất tham gia và sản phẩm? Ví dụ : Đốt cháy 5,4 g bột nhôm trong khí oxi thu được nhôm oxit. Hãy tính khối lượng nhôm oxit thu được. Giải : -Viết PTHH điều chế nhôm oxit : 4Al + 3O22Al2O3 - Tìm số mol Al tham gia phản ứng : - Tìm số molAl2O3 tạo gia sau phản ứng : Theo PTHH : Cứ 4 mol Al điều chế được 2 mol Al2O3. Có 0,2mol Al điều chế được mol Al2O3 - Khối lượng nhôm oxit thu được là : 0,1.102 = 10,2 (g) Hoạt động 2: Bằng cách nào có thể tìm được thể tích chất khí tham gia vầ sản phẩm? Ví dụ : Hãy tìm thể tích khí oxi (đktc) cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 24 g cácbon. GV thông báo. “Cơ sở KH để sản xuất các chất hóa học trong nghành công nghiệp là pt hóa học. Dựa vào ptHH người ta có thể tìm được khối lượng chất tham gia để điều chế một lượng sản phẩm nhất định, hoặc với một khối lượng chất tham gia nhất định, sẽ biết điều chế được một khối lượng SP là bao nhiêu”. GV lấy ví dụ GV hướng dẫn HS giải. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng làm vài bài tập nhỏ: Tìm khối lượng vôi tôi { Ca(OH)2 ] thu được khi tôi 560 kg vôi sống. Dẫn khí CO2 vào nước vôi trong, nước vôi bị vẫn đục và tạo chất rắn không tan là CaCO3. Nếu có 22g CO2 tham gia PU thì lượng chất rắn CaCO3 thu được là bao nhiêu? Nếu sau phản ứng, thu được 25g CaCO3 thì khối lượng các chất tham gia phản ứng là bao nhiêu? GV lấy ví dụ GV hướng dẫn HS giải. Học sinh ghi nhận. HS vận dụng làm vài bài tập nhỏ: 3. Luyện tập tại lớp: - GV có thể cho HS làm thêm các bài tập nhỏ để HS luyện tập. ... n hướng dẫn học sinh trình bày kết quả của thí nghiệm điều chế khí oxi, thu khí oxi và đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi. Chương VI Dung dịch Tiết 60: Bài 40. dung dịch MụC TIÊU: HS hiểu được các khái niệm: dung môi, chất tan, dung dịch. HS hiểu được các khái niệm: dung dịch bão hoà, dung dịch chưa bão hoà và hiểu đựơc những biện pháp thúc đẩy sự hoà tan của chất rắn trong nước dựoc nhanh hơn, đó là sự khuâý trộn, sự đun nóng và sự nghiền nhỏ chất rắn. HS biết cách pha chế một dung dịch chưa bão hoà và dung dịch bão hoà. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: GV làm thí nghiệm, Học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi: Trong TN1 sau khi khấy có nhận ra đâu là đường, đâu là nước nữa không? (không phân biệt được đâu là đường đâu là nướcàNước đường là chất lỏng đồng nhất) Trong TN2 sau khi khấy có nhận ra đâu là dầu ăn, đâu là nước nữa không? Trong TN2 sau khi khấy có nhận ra đâu là dầu ăn, đâu là xăng nữa không? à Kết luận. GV làm thí nghiệm biểu diễn. HS quan sát và trả lời các câu hỏi gợi ý của GV đưa ra à Kết luận HS nghiên cứu SGK và rút ra kết luận. ? Tại sao khi khuấy (đun, nghiền) dung dịch lại làm cho chất rắn hòa tan nhanh hơn. I. dung môi – chất tan – dung dịch Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch. Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan. II. dung dịch chưa bảo hòa. Dung dịch bảo hòa ở một nhiệt độ xác định: - Dung dịch chưa bảo hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan. - Dung dịch bảo hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan. III. làm thế nào để quá trình hòa tan chất rắn trong nước xảy ra nhanh hơn? Khấy dung dịch Đun nóng dung dịch. Nghiền nhỏ chất rắn. 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 1, 3 SGK trang 138. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 2, 4, 5 và 6 trang 138 SGK. Ngày 18 tháng 04 năm 2007. Tiết 61: Bài 41: độ tan của một chất trong nước A. MụC TIÊU: 1. Bằng thực nghiệm, HS có thể nhận biết được chất không tan trong nước. 2. HS hiểu được độ tan của chất trong nước là gì; Biết những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong nước. B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: HS1: Như thế nào là dung môi, chất tan, dung dịch? Lấy VD để minh họa? Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: GV làm thí nghiệm, Học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi: Trong TN1 sau khi bay hơi nước, trên tâm kính có để lại dấu vết không? Trong TN2 sau khi bay hơi nước, trên tâm kính có để lại dấu vết không? - Qua 2 TN trên ta có thể kết luận điều gì? GV giới thiệu cho HS biết bảng tính tan của một số chất ở trang 156 SGK . HS quan sát và trả lời các câu hỏi của GV đưa ra. Các axit có tan không? Những bazơ nào tan? .. GV thông báo cho HS định nghĩa về độ tan. Cho VD. I. chất tan và chất không tan 1. Thí nghiệm về tính tan của chất: Có chất không tan và có chất tan trong nước. Có chất tan nhiều và có chất tan ít trong nước. 2. Tính tan của một số axit, bazơ, muối: Axit : Hầu hết axit tan được, trừ H2SiO3 không tan. Bazơ : Phần lớn không tan, trừ KOH, NaOH, Ba(OH)2 tan, Ca(OH)2 ít tan. Muối : Những muối : natri, kali, nitrat đều tan. Phần lớn các muối clorua, sùnat tan được Phần lớn các muối cacbonat không tan. II. độ tan của một chất trong nước 1. Định nghĩa : - Độ tan của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bảo hòa ở một nhiệt độ xác định. Ví dụ : ở 250C độ tan của đường là 204g, của NaCl là 36 gam, của AgNO3 là 222 g 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan: - Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. - Độ tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 1, 3 SGK trang 142. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 2, 4, 5 trang 142 SGK. Ngày 21 tháng 04 năm 2007. Tiết 62, 63: Bài 42: nồng độ dung dịch A. MUC TIÊU: HS biết ý nghĩa của nồng độ phần trăm, nồng độ mol và nhớ được các công thực tính nồng độ. HS biết vận dụng công thức để tính các loại nống độ của dung dịch và những đại lượng liên quan đến dung dịch như khối lượng chất tan, khối lượng ding dịch, lượng chất tan, thể tích dung dịch, thể tích dung môi. B. Tiến trình dạy học: Tiết 62: 1. Kiểm tra bài cũ: HS1: Độ tan của một chất trong nước là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ tan? Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: I. nồng độ phần trăm của dung dịch - Nồng độ phần trăm (kí hiệu là C%)của một dung dịch cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch. Công thức tính nồng độ % của dd là : Trong đó : mct là khối lượng chất tan, biểu thị bằng gam mdd là khối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam Ví dụ 1: Hòa tan 20 gam NaCl vào 60 gam nước. Tính nồng độ % của dung dịch. Khối lượng của dung dịch nari clorua là: mdd = 20 + 60 = 80 (g). Nồng độ % của dung dịch nari clorua là: C% = = 25% Ví dụ 2: Một dung dịch KMnO4 có nồng độ 25%. Tính khối lượng KMnO4 có trong 200g dung dịch. Khối lượng KMnO4 có trong 200g dung dịch là: Ví dụ 3: Hòa tan 50 g đường vào nước, được dụng dịch nước đường có nồng độ 25%. Tính : Khối lượng dung dịch đường pha chế được. Khối lượng nước cần dùng cho sự pha chế. GV giới thiệu cho HS khái niệm về nồng độ %, cách kí hiệu và lấy ví dụ giải thích: Chẳng hạn: - Nồng độ % của dung dịch muối ăn là 15% ta hiểu trong 100g dung dịch muối ăn có chứa 15g NaCl. Giáo viên cho HS công nhận công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch. Lưu ý cho HS: mdd = mdm+ mct GV cho các ví dụ. HS nghiên cứu giải quyết. Các HS khác nhận xét, phân tích kết quả của bạn, bổ sung nếu cần. GV cho các ví dụ. HS nghiên cứu giải quyết. Các HS khác nhận xét, phân tích kết quả của bạn, bổ sung nếu cần. C% = 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 1 SGK trang 145. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 5, 7 trang 145 SGK. Tiết 63: B. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: HS1: Nồng độ phần trăm của dung dịch cho ta biết gì? Viết công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch? 2. Bài mới: II. nồng độ phần mol của dung dịch - Nồng độ mol (kí hiệu là CM) của dung dịch cho ta biết số mol chất tan có trong 1lít dung dịch. Công thức tính nồng độ % của dd là : Trong đó : n là số mol chất tan. V là thể tích dung dịch, biểu thị bằng lít (l) Ví dụ 1: Trong 300 ml dung dịch có hòa tan 40g CuSO4. Tính nồng độ mol của dung dịch. Số mol CuSO4 có trong dung dịch: Nồng độ mol của dung dịch là: CM = Ví dụ 2: Trộn 2 lít dung dịch dịch 0,75M với 4,5 lít dung dịch 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn. Số mol đường có trong dung dịch 0,75M là: Số mol đường có trong dung dịch 1M là: Thể tích của dung dịch đường sau khi trộn là: Nồng độ mol của dung dịch sau khi trộn là là: (M) GV giới thiệu cho HS khái niệm về nồng độ mol, cách kí hiệu và lấy ví dụ giải thích: Chẳng hạn: - Nồng độ mol của dung dịch muối ăn là 1,5M ta hiểu trong 1 lít dung dịch muối ăn có chứa 1,5 mol NaCl. Giáo viên cho HS công nhận công thức tính nồng độ mol của dung dịch. GV cho các ví dụ. HS nghiên cứu giải quyết. Các HS khác nhận xét, phân tích kết quả của bạn, bổ sung nếu cần. GV cho các ví dụ. HS nghiên cứu giải quyết. Các HS khác nhận xét, phân tích kết quả của bạn, bổ sung nếu cần. CM = 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 2 SGK trang 145. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 3, 4, 6 trang 145 SGK. Ngày 21 tháng 04 năm 2007. Tiết 64, 65: Bài 43: pha chế dung dịch A.MUC TIÊU: HS biết thực hiện phần tính toán các đại lượng liên quan đến dung dịch như: lượng (số mol) chất tan, khối lượng chất tan, khối lượng dung dịch, khối lượng dung môi, thể tích dung môi, để từ đó đáp ứng được yêu cầu pha chế một khối lượng hay một thể tích dung dịch với nồng độ theo yêu cầu pha chế. HS biết cách pha chế một dung dich theo những số liệu đã tính toán. B. Tiến trình dạy học: Tiết 64: 1. Kiểm tra bài cũ: HS1: Nồng độ mol của dung dịch cho ta biết gì? Viết công thức tính nồng độ mol của dung dịch? GV cho HS ghi bài tập: ? Hãy tính toán khối lượng của chất tan và khối lượng của dung môi cần dùng. HS thực hiện. ? Từ số liệu vừa tính toán, hãy nêu cách pha chế dung dịch. ? Hãy tính toán số mol và tính ra khối lượng tương ứng của chất tan. HS thực hiện. ? Từ số liệu vừa tính toán, hãy nêu cách pha chế dung dịch. Hoạt động 1: quy tắc 2. Bài mới: I. cách pha chế một dung dịch theo nồng độ Bài tập 1: Từ muối CuSO4, nước cất và những dụng cụ cần thiết, hãy tính toán và giới thiệu cách pha chế: 100 gam dung dịch CuSO4 có nồng độ 15%. 100 ml dung dịch CuSO4 có nồng độ 1,5M. a) Tính toán : Khối lượng của chất tan là: Khối lượng của dung môi là: mdm = mdd – mct = 100 – 15 = 85 (g). Cách pha chế : Cân lấy 15 g CuSO4 khan cho vào cốc có dung tích 100 ml. Cân lấy 85g nước cất, rồi đổ dần vào cốc và khuấy nhẹ. ĐƯợc 100g dung dịch CuSO4 15% b) Tính toán : Tính số mol chất tan: Khối lượng của 0,15 mol CuSO4 là: Cách pha chế : Cân lấy 24 g CuSO4 khan cho vào cốc có dung tích 100 ml. Đổ dần dần vào cốc và khuấy nhẹ cho đủ 100ml dung dịch. Ta được 100ml dung dịch CuSO4 1,5M 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 1 SGK trang 149. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 3 trang 149 SGK. Tiết 65: 1. Kiểm tra bài cũ: HS1: Nồng độ mol của dung dịch cho ta biết gì? Viết công thức tính nồng độ mol của dung dịch? GV cho HS ghi bài tập: ? Hãy tính toán số mol của chất tan và thể tích của dung dịch cần dùng. HS thực hiện. ? Từ số liệu vừa tính toán, hãy nêu cách pha chế dung dịch. ? Hãy tính toán khối lượng có trong dung dịch 1,5%. ? Tìm khối lượng nước cần dùng để pha chế. HS thực hiện. ? Từ số liệu vừa tính toán, hãy nêu cách pha chế dung dịch. 2. Bài mới: II. cách pha loãng một dung dịch theo nồng độ cho trước Bài tập 2: Có nước cất và những dụng cụ cần thiết, hãy tính toán và giới thiệu cách pha chế: 100 ml dung dịch MgSO4 0,2M từ dụng dịch MgSO4 2M 150 g dung dịch CuSO4 1,5% từ dung dịch CuSO4 10% a) Tính toán: Tìm số mol chất tan có trong 100ml dung dịch MgSO4 0,2M Tìm thể tích dung dịch MgSO4 2M trong đó có chứa 0,02 mol MgSO4: Cách pha chế: Đong lấy 10ml MgSO4 2M cho vào cốc chia độ có dung tích 200 ml. Thêm từ từ nước cất vào cốc đến vạch 100ml và khuấy đều, ta được 100ml dung dịch MgSO4 0,2M. b) Tính toán: Tìm khối lượng CuSO4 có trong 150g dung dịch CuSO4 1,5% là: Tìm khối lượng dung dịch CuSO4 ban đầu có chứa 2,25 g CuSO4 là: Tìm khối lượng nước cần dùng để pha chế : Cách pha chế: Cân lấy 22,5 g dung dịch CuSO4 10% ban đầu, sau đó đổ vào cốc có dung tích 200ml. Cân lấy 127,5g nước cất sau đó đổ vào cốc đựng dung dịch CuSO4 10%. Khuấy đều ta được 150g dung dịch CuSO4 1,5%. 3. Luyện tập tại lớp: - Học sinh làm bài tập 2 SGK trang 149. 4. Bài tập: - Học sinh làm bài tập 4* và 5* trang 149 SGK.
Tài liệu đính kèm: