Giáo án hội giảng môn Ngữ văn 8 - Tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Giáo án hội giảng môn Ngữ văn 8 - Tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn

Giáo án hội giảng môn Ngữ văn 8.

THCS HOÀNG VĂN THỤ Thành phố:Nam Định

Tiết 90 : VĂN BẢN : CHIẾU DỜI ĐÔ (THIÊN ĐÔ CHIẾU)

 Lí Công Uẩn

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

- Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể “chiếu”, thấy được sức thuyết phục của “Chiếu dời đô” là do sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và tình cảm.

-Nhận ra ,thấy đượcđặc điểm của một kiểu văn nghị luận trung đại trong một tác phẩm cụ thể

- Biết vận dụng để viết văn nghị luận.

B. Chuẩn bị:

- Tư liệu về Lí Công Uẩn và “Chiếu dời đô”, ảnh về thủ đô Hà Nội.

- Phim về “Nghìn năm Thăng Long – Hà Nội”.

- Tài liệu chuẩn kiến thức và các sách tham khảo.

 

doc 12 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 1944Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án hội giảng môn Ngữ văn 8 - Tiết 90: Văn bản: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án hội giảng môn Ngữ văn 8.
THCS HOÀNG VĂN THỤ Thành phố:Nam Định
Tiết 90 : VĂN BẢN : CHIẾU DỜI ĐÔ (THIÊN ĐÔ CHIẾU)
 Lí Công Uẩn
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể “chiếu”, thấy được sức thuyết phục của “Chiếu dời đô” là do sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và tình cảm.
-Nhận ra ,thấy đượcđặc điểm của một kiểu văn nghị luận trung đại trong một tác phẩm cụ thể
- Biết vận dụng để viết văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- Tư liệu về Lí Công Uẩn và “Chiếu dời đô”, ảnh về thủ đô Hà Nội.
- Phim về “Nghìn năm Thăng Long – Hà Nội”.
- Tài liệu chuẩn kiến thức và các sách tham khảo.
C. Lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:Kết hợp trong giờ học
3. Bài mới:
Giới thiệu: Dẫn dắt từ sự kiện “Nghìn năm Thăng Long – Hà Nội”....
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
? Dựa vài sách giáo khoa, trình bày những hiểu biết của con về tác giả Lí Công Uẩn?
_Lí Công Uẩn (974-1028), quê: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
_Là người thông minh, nhân ái, am hiểu đạo Phật.
_Khi vua Lê Ngoạ Triều mất, ông được triều thần tôn làm Vua.
_Là vị Vua đầu tiên của nhà Lí.
Gv :Trong 18 năm trị vì đất nước,Lí Công Uẩn đã có những đóng góp tích cực cho lịch sử
-->Giới thiệu ảnh Đền Đô (Bắc Ninh) .Tượng đài Lí Thái Tổ (vườn hoa Chí Linh – Hà Nội)
? Nêu hoàn cảnh sáng tác “Chiếu dời đô”?
_Viết năm 1010 khi đất nước đã thanh bình để thuyết phục thần dân trăm họ dời đô ra Đại La (Hà Nội)
Gv:Lúc bấy giờ đất nước ta đã thanh bình,các thế lực cát cứ trong nước đã bị dẹp yên,mong muốn phát triển đất nước, Lí Công Uẩn quyết định 
Gv giới thiệu nguyên tác chữ Hán
? Dựa vào sách giáo khoa và cho biết “Chiếu” là thể văn như thế nào?
_Là loại văn bản do Vua ban xuống cho thần dân trăm họ.
- Hình thức:Thường là văn xuôi..thường viết theo thể văn biền ngẫu( Gv :nhắc lại Hs thể văn biền ngẫu)
_Bố cục bài Chiếu thường gồm ba phần:
+ Nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa cho lí lẽ.
+ Soi sáng tiền đề vào thực tế.
+ Khẳng định vấn đề
Giáo viên hướng dẫn đọc:Đây là lời của vua nên cần đọc với giọng trang trọng,chú ý sự nhịp nhàng của những câu văn biền ngẫu
Hs 1:
_ “Xưa nhà Thương... không thể không dời đổi”
?Trong đoạn văn bạn vừa đọc tác giả bàn về vấn đề gì?
Sự cần thiết của việc dời đô khỏi Hoa Lư.
Hs2:
_”Huống gì... muôn đời”
? Vấn đề nghị luận mà tác giả đưa ra trong đoạn văn đó là gì?
Lợi thế nhiều mặt của thành Đại La trong việc định đô và phát triển đất nước lâu dài.
Hs 3:
_”Trẫm muốn... thế nào’
? Nội dung chính của đoạn là gì?
--> Công bố quyết định của nhà Vua
Gv: đối với người phương Đông chúng ta,chuyển nhà cũng là việc làm lớn lao của cả đời người.Dời chuyển kinh đô càng là việc hệ trọng-không chỉ với một cá nhân,mà với toàn dân tộc.Hãy đọc câu 1,2 của bài chiếu ? Để làm sáng tỏ sự cần thiết của việc dời đô khỏi Hoa Lư, Lí Công Uẩn đã đưa ra những chứng cứ nào?
_Nhà Thương ->Vua Bàn Canh ->5 lần.
_Nhà Chu ->Vua Thành Vương -> 3 lần
? Việc dời đô của các Vua nhà Thương, nhà Chu tuân theo quy luật khách quan nào?
_Trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân.
? Việc dời đô đem lại kết quả như thế nào?
_Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
? Từ sử sách Trung Quốc, tác giả nói gì về thực tế nước ta qua hai triều Đinh, Lê?
_Hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
? Nhận xét về mối quan hệ giữa hành động, kết quả việc làm của các Vua nhà Thương, Chu với hành động, kết quả việc làm của các Vua nhà Đinh, Lê?
? Lí Công Uẩn đưa ra sự đối lập đó nhằm mục đích gì?
_Kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp, dời đô là cần thiết.
--> ảnh cố đô Hoa Lư ngày nay.
? Quan sát ảnh, kết hợp hiểu biết lịch sử hãy giải thích: tại sao đến năm 1010 Lí Công Uẩn lại cho rằng kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp nữa?
_Trước đây: khi đất nước phải chống chọi với thù trong giặc ngoài thì địa hình hiểm trở của Hoa Lư phù hợp với yêu cầu của lịch sử.
_Năm 1010, đất nước đã thanh bình, để phát triển đất nước, kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp nữa.
?Ước muốn ấy thể hiện khát vọng gì của Ông? 
-Khát vọng xây dựng một đất nước hùng cường ,sánh ngang các triều đại phương Bắc
? Câu văn cuối của đoạn 1, Lí Công Uẩn bộc bạch tâm sự gì với thần dân trăm họ?
_Đau xót vì thương dân, lo cho mệnh nước.
_Quyết định không thể không dời kinh đô.
?Câu văn sử dụng hai từ phủ định nhằm mục đích gì?
-Nhất định phải dời đổi
? Nhận xét về hệ thống lí lẽ, dẫn chứng?
_Hệ thống lí lẽ chặt chẽ, sắc bén.
_Dẫn chứng cụ thể, toàn diện.
? Về mặt lịch sử, thành Đại La thuận lợi như thế nào?
_Là kinh đô cũ của Cao Vương Vị trí địa lý thành Đại La được Lý Công Uẩn miêu tả như thế nào?_Trung tâm trời đất
_Thế đất: rồng cuộn hổ ngồi
_Hướng đất: Chính ngôi Nam – Bắc, Đông – Tây, tiện hướng nhìn sông dựa núi.
_Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng
?Dựa vào chú thích ,con hiểu thế nào là “thắng địa,rồng cuộn hổ ngồi”
--> Giới thiệu bản đồ
? Vị thế địa lý dẫn đến thuận lợi trong giao lưu, phát triển mọi mặt của thành Đại La như thế nào?
_Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt, muôn vật rất mực phong phú, tốt tươi.
_Chỉ nơi này là thắng địa.
? Trên cơ sở phân tích các thế mạnh của Đại La, Lí Công Uẩn khẳng định như thế nào về vùng đất này?
_Chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước. Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
? Lời ngợi ca ấy được thể hiện bằng những câu văn như thế nào?
_Câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. Nhịp văn hào sảng tràn đầy cảm hứng ngợi ca.
? Khép lại bài “Chiếu” Lí Công Uẩn công bố quyết định gì?
_Chọn Đại La làm nơi đóng đô
? Quyết định ấy được công bố bằng kiểu câu gì?(Chiếu là mệnh lệnh vua ban,lẽ ra để ra lệnh cho thần dân,ông có thể nói như thế nào?)
_Câu nghi vấn
? Câu nghi vấn khiến lời văn mang sắc thái tình cảm như thế nào?
_Lời công bố quyết định như lời giãi bày tâm sự -> lý – tình luôn hoà hợp.
?Nghe những lời phân tích thấu tình đạt lí ấy,nếu là thần dân Đại việt,con sẽ nghĩ như thế nào?
Bài tập nhóm:
C1: Lập sơ đồ hệ thống lập luận của Lí Công Uẩn trong: “Chiếu dời đô”?
C2: Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.
? Đọc ghi nhớ (SGK trang 51)
_?Qua văn bản,Lí Công Uẩn hiện lên trong con là vị vua như thế nào?
-Yêu nước thương dân,có tầm nhìn xa trông rộng
Giới thiệu chùm ảnh về Hà Nội
_Đoạn phim ngắn về nghìn năm Thăng Long – Hà Nội
-Nghe băng
4. Dặn dò:
_Về nhà học kỹ bài
_Chuẩn bị bài “câu phủ định”
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
_Lí Công Uẩn (974-1028), quê: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
_Là người thông minh, nhân ái, am hiểu đạo Phật.
_Khi vua Lê Ngoạ Triều mất, ông được triều thần tôn làm Vua.
_Là vị Vua đầu tiên của nhà Lí.
2. Tác phẩm:
*) Hoàn cảnh sáng tác:
_Viết năm 1010 khi đất nước đã thanh bình để thuyết phục thần dân trăm họ dời đô ra Đại La (Hà Nội)
*) Thể loại “Chiếu’:
_Là loại văn bản do Vua ban xuống cho thần dân trăm họ.
II,Đọc,hiểu văn bản:
1,Đọc:
2,Tìm hiểu văn bản
Gv: Nội dung 3 đoạn văn của văn bản ứng với bố cục ba phần của bài chiếu.Trước tien chúng ta sẽ đến với đoạn văn mở đầu bài 
1. Sự cần thiết của việc dời đô khỏi Hoa Lư:
_Nhà Thương ->Vua Bàn Canh ->5 lần.
_Nhà Chu ->Vua Thành Vương -> 3 lần
Gv: Giới thiệu hai triều đại nổi tiếng của lịch sử Trung quốc
_Trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân.
_Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
Gv:Thời trung đại ,mệnh trời được xem như qui luật khách quan nên khi xác định chí hướng để làm việc lớn ,người ta thường lấy tiền nhân ra để làm gương và xem việc tuân theo mệnh trì ,hợp lòng người là đúng đắn(Nam quốc sơn hà,Cáo Bình Ngô)
_Hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
_Hoàn toàn đối lập nhau
_Kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp, dời đô là cần thiết.
Gv:Lên ngôi ,Lí Công Uẩn đêm ngày trăn trở việc dời đô>Đại Việt Sử kí ghi lại:Lên ngôi trị quốc bình thiên hạ,Lí Thái Tổ chưa vôị làm việc gì mà trước tiên mưu tính việc định đô
Gv: Trong nguyên tác ,ông viết “ Trẫm thậm thống chi” nghĩa là trẫm vô cùng đau xót
-
-> Lý lẽ sắc bén, chặt chẽ. Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng, lý – tình hoà quyện.
2 , Lợi thế nhiều mặt của thành Đại La trong việc định đô mới, phát triển đất nước.
*) Lịch sử: Kinh đô cũ của Cao Vương
*) Vị trí địa lý:
_Trung tâm trời đất
_Thế đất: rồng cuộn hổ ngồi
_Hướng đất: Chính ngôi Nam – Bắc, Đông – Tây, tiện hướng nhìn sông dựa núi.
_Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng
Gv:Nhấn mạnh với học sinh về cái nhìn trên cơ sở thuyết phong thuỷ
Gv:Thành Đại la nằm giữa vùng đồng bằng Bắc bộ,mặt hướng ra sông Hồng, lại có dãy Tam đảo ,Ba vì sau lưng che chắn
*) Vị thế kinh tế văn hoá:
_Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt, muôn vật rất mực phong phú, tốt tươi.
_Chỉ nơi này là thắng địa.
_Chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước. Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Gv:Dẫn lời của Sử gia Ngô Sĩ Liên:”Núi là vạt áo che,sông là dải đai thắt;sau lưng là núi, trước mặt là sông,biển>Địa thế hùng mạnh mà hiếm,rộng mà dài,có thể là nơi vua ở
_Câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. Nhịp văn hào sảng tràn đầy cảm hứng ngợi ca.
3. Công bố quyết định của nhà Vua:
:_Chọn Đại La làm nơi đóng đô
_Lời công bố quyết định như lời giãi bày tâm sự -> lý – tình luôn hoà hợp
Gv:Nhấn mạnh về sự tôn trọng ý kiến của dân,sự thân dân của vị vua đầu triều Lí
Gv:Sử cũ chép rằng :Nghe chiếu dời đô,bề tôi đều nói: “ Bệ hạ vì thiên hạ mà lập kế lâu dài,trên cho nghiệp đế được hưng thịnh,lớn lao,dưới cho chúng dân được sung túc ,giàu có;điều lợi như thế ,ai dám không theo”
III. Tổng kết:
_”Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
_Bài Chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì đã nói đúng ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
Ghi nhớ:
Gv: Một ngàn năm đã trôi qua,,đến hôm nay,nhìn lại lịch sử,ta càng nhận thấy quyết định của Lí Công Uốn là hoàn toàn sáng suốt
Năm 2010,cả dân tộc Việt đã tưng bừng tổ chức đại lễ nghìn năm
Và ta vẫn còn nghe vang vọng lời chiếu dời đô của Người vọng về 
 Nam Định, tháng 02 năm 2011 .
 Giáo viên
 TRẦN ÁNH HÀ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_hoi_giang_mon_ngu_van_8_tiet_90_van_ban_chieu_doi_do.doc