Giáo án lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2010

Giáo án lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2010

A. Mục tiêu cần đạt: HS

1.Kiến thức:

- Hiểu đợc tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trờng đầu tiên trong cuộc đời.

- Thấy đợc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi d vị trữ tình mang mác của tác giả.

2.Kĩ năng:

- Có kĩ năng đọc, cảm thụ phân tích, tâm trạng nhân vật.

 

doc 345 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1217Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S:14.08.2010 Ngữ văn : b ài 1 Tiết 1. 
G:16.08.2010 
 Tôi đi học
 -Thanh Tịnh -
Mục tiêu cần đạt: HS
1.Kiến thức:
Hiểu đợc tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trờng đầu tiên trong cuộc đời.
Thấy đợc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi d vị trữ tình mang mác của tác giả.
2.Kĩ năng:
Có kĩ năng đọc, cảm thụ phân tích, tâm trạng nhân vật.
3.Thái độ:
Giáo dục tình cảm, khơi dậy cảm xúc về những kỉ niệm trong buổi tựu trờng đầu tiên của mỗi ngời.
Đồ dùng dạy học:
GV: Bài soạn + tài liệu.
HS Soạn bài.
Phơng pháp:Đàm thoại,thuyết trình.
Tổ chức giờ học:
 1. ổn định tổ chức: /36 
 2. Kiểm tra đầu giờ: GV giới thiệu chơng trình Ngữ văn 8 và những yêu cầu học tập bộ môn.
 3. Bài mới:
*Khởi động:
Mục tiêu:Tạo hứng thú cho học sinh học bài mới.
Thời gian:3p
Đồ dùng:Băng hình
Cách tiến hành:
GV: Giới thiệu bài mới
Trong cuộc đời mỗi ngời, ai cũng có những kỉ niệm đẹp về buổi tựu trờng đầu tiên. Kỉ niệm đó luôn êm dịu, trong trẻo sâu lắng, ngọt ngào. Thanh Tịnh đã ghi lại những cảm xúc ấy thật xúc động, hôm nay cô trò chúng ta cùng trở lại cảm giác buổi đầu đi học qua bài viết của ông.
Hoạt động 1: Đọc - Hiểu văn bản.
Mục tiêu:Đọc thành thạo,hiểu tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trờng đầu tiên.
Thời gian:27p
Đồ dùng:Sgk,Sgv
Cách tiến hành:
Bớc 1:HD học sinh đọc và thảo luận chú thích
- GV hớng dẫn đọc: đọc to, rõ ràng, giọng đọc nhẹ nhàng, trẻ trung. GV đọc mẫu.
- HS đọc
Nêu vài nét về Thanh Tịnh? Em biết gì về văn bản “Tôi đi học” của nhà văn?
“Ông đốc” là gì?
“Lạm nhận” nghĩa là gì?
HS đọc các chú thích còn lại.
Bớc 2:Tìm hiểu bố cục
Có thể chia văn bản làm mấy phần?
HS: Trả lời.
Bớc 3:Tìm hiểu văn bản
- HS đọc từ đầu đến " hôm nay tôi đi học"
Những gì đã gợi trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trờng?
- Vào cuối thu, lá rụng nhiều, hình ảnh em nhỏ rụt rè núp dới nón mẹ.
Những kỉ niệm này đợc nhà văn diễn tả theo trình tự nào?
- HS đọc " Buổi mai hôm ấy"
Tìm những hình ảnh, chi tiết diễn tả tâm trạng, cảm giác của “tôi” khi cùng mẹ trên đờng tới trờng, khi nghe gọi tên, và lúc rời tay mẹ?
Tâm trạng nhân vật “tôi” đợc thể hiện bằng những phơng thức biểu đạt nào? Tác dụng của nó?
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
-> Đó là những yếu tố làm tăng giá trị diễn đạt.
Từ những chi tiết trên, em nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đến trờng lần đầu tiên?
I. Đọc –Thảo luận chú thích
1. Đọc.
2. Thảo luận chú thích.
a. Tác giả; Thanh Tịnh ( 1911-1988), sáng tác của ông nhìn chung đều đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm trong trẻo êm dịu.
b. Tác phẩm: Truyện ngắn “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” (1941).
c.Từ khó:SGK
II.Bố cục:
III Tìm hiểu văn bản.
1. Trình tự diễn tả những kỉ niệm của nhà văn trong tác phẩm.
- Từ hiện tại tác giả nghĩ về dĩ vãng.
- Trình tự: 
+ Tâm trạng cảm giác của “tôi” trên đờng cùng mẹ đến trờng.
+ Tâm trạng cảm giác của “tôi” khi nhìn ngôi trờng, bạn bè, khi gọi tên mình, khi rời tay mẹ.
+ Tâm trạng cảm giác của “tôi” khi ngồi vào bàn đón giờ học đầu tiên.
2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”.
- Con đờng, cảnh vật vốn rất quen, tự nhiên thất lạ, thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình.
- Cảm thấy trang trọng, đứng đắn với quần áo, sách vở mới.
- Cẩn thận nâng niu mấy quyển sách, xin mẹ đợc cầm bút thớc-> khẳng định mình.
- Bỗng thấy sân trờng dày đặc ngời, ai cũng quần áo sạch sẽ, gơng mặt tơi vui.
- Ngôi trờng xinh xắn, oai nghiêm khác thờng -> lo sợ vẩn vơ.
- Thấy chơ vơ, hồi hộp chờ gọi tên.
- Lo sợ phải rời tay mẹ.
- Cảm thấy vừa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với ngời bạn bên cạnh.
- Vừa ngỡ ngàng và tự tin-> nghiêm trang vào giờ học.
*Bài diễn tả một cách tự nhiên cảm động tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật “tôi” khi đến trờng buổi đầu tiên.
Hoạt động 2: Luyện tập
Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học
Thời gian:10 p
Đồ dùng:SBT
Cách tiến hành:
Bớc 1: 
- HS đọc, nêu yêu cầu bài tập.
Bớc 2:
- GV hớng dẫn: đọc lại đoạn văn, so sánh tâm trạng của nhân vật “tôi”.
* Bài tập 1(SBT)
- Đoạn 1: Tâm trạng ngỡ ngàng mới lạ trớc ngôi trờng không phải mình thấy lần đầu hôm nay “tôi” cảm thấy nó oai nghiêm cao rộng còn mình thấy nhỏ bé nên lo sợ vẩn vơ.
- Đoạn 2: Tâm trạng ngỡ ngàng nhng bắt đầu thấy ấm áp, quyến luyến tự nhiên, Tôi không sợ hãi nữa.
-> Đoạn 1, “tôi” bỗng thấy xa lạ trớc những điều đã quen. Đoạn 2, “tôi” từ xa lạ bỗng có cảm giác gần gũi, tin cậy.
4.Củng cố-dặn dò:5P
 Hãy kể lại tâm trạng của em buổi đầu đến trờng? So sánh với nhân vật tôi em thấy tâm trạng mình và Tôi nh thế nào?
 Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật tôi. Chuẩn bị tiết 2, trả lời các câu hỏi 3,4,5.
 ...........................................................................
S: 17.08.2010 Tiết2 Tôi đi học (tiếp) 
G:18.08.2010 - Thanh Tịnh -
A, Mục tiêu cần đạt: HS
1.Kiến thức:
Hiểu đợc tình cảm yêu thơng, trìu mến, chu đáo, cởi mở của những ngời lớn (mẹ, ông đốc, thầy giáo)> Hiểu rõ trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trờng đối với thế hệ tơng lai.
- Tìm và phân tích những hình ảnh so sánh đặc sắc,nghệ thuật của tác phẩm.
2. Kĩ năng :
Có kĩ năng đọc, phân tích, phát hiện các biện pháp nghệ thuật. trong truyện ngắn.
3.Thái độ:
Học sinh có ý thức trách nhiệm đối với trờng lớp, thầy cô, cha mẹ.
B, Đồ dùng dạy học:
 Chuẩn bị
- GV bài soạn + tài liệu
- HS soạn bài, SGK.
C.Phơng pháp: Vận động.
D.Tổ chức giờ học:
 1, ổn định tổ chức: /36 
 2, Kiểm tra đầu giờ: Phân tích tâm trạng của nhân vật "tôi" khi đi trên đờng, khi đứng trớc ngôi trờng, khi rời trờng?
 3, Bài mới:
Khởi động.
Mục tiêu:Tạo tâm thế cho học sinh bớc vào bài mới.
Thời gian:3p
Đồ dùng dạy học:Các bài hát về thầy cô và mái trờng.
Cách tiến hành:
Gv giới thiệu bài mới:
Giờ trớc ta đã thấy tâm trạng từ lo sợ vẩn vơ đến gần gũi tin cậy. Vậy ai là ngời đã giúp đỡ Tôi có sự tin cậy ấy, họ là những ngời nh thế nào, chúng ta tiếp tục tìm hiểu trong tiết ngày hôm nay.
Hoạt động 1:Đọc –hiểu văn bản(tiếp tiết 1) 
Mục tiêu:Đọc thành thạo,hiểu tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trờng đầu tiên.
Thời gian:31p
Đồ dùng:Sgk,Sgv
Cách tiến hành:
HS đọc:Ông đốc trờng Mĩ Lí đến tôi cũng thấy làm lạ.
Tìm những chi tiết miêu tả tình cảm của ông đốc đối với học sinh?
Em nhận xét gì về tình cảm của ông đốc dành cho học sinh?
Hiền từ, bao dung.
Tìm chi tiết miêu tả thầy giáo trẻ trớc khi đón học sinh vào lớp?
Em thấy thầy là ngời nh thế nào?
Bà mẹ của nhân vậy tôi có những hành động, thái độ gì để chuẩn bị và đa con đến trờng?
Em cảm nhận điều gì về tình cảm của mọi ngời đối với những em học sinh lần đầu đến trờng? Cảm nhận gì về môi trờng giáo dục đó?
* HS liên hệ bản thân, nêu trách nhiệm của ngời học sinh trong nhà trơng với gia đình và xã hội.
Tìm và phân tích hình ảnh so sánh đợc nhà văn vận dụng trong truyện ngắn? 
(HS thảo luận nhóm 2 ngời trong 3 phút) Báo cáo? Nhận xét? 
GV kết luận.
Những hình ảnh so sánh trên có tác dụng gì? 
Truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật?
Theo em sức cuốn hút của truyện là ở điểm nào?
Kết luận:
III. Tìm hiểu văn bản.
2.3 Thái độ, cử chỉ của những ngời lớn đối với những em nhỏ lần đầu đi học.
a, Ông đốc.
- Nhìn chúng tôi và nói sẽ: "Thế là các em đợc vào lớp 5, các em phải cố gắng học...Ông đốc nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động...
Ông đốc là hình ảnh một ngời thầy, một lãnh đạo nhà trờng rất hiền từ và bao dung.
b, Thầy giáo trẻ.
- Gơng mặt tơi cời đang đón chúng tôi trớc cửa lớp
-> là ngời vui tính, giàu lòng yêu thơng.
c. Bà mẹ: chuẩn bị quần áo, sách vở, đa con đến trờng, cầm sách vở cho con -> chu đáo, quan tâm.
- Ta nhận thấy trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trờng đối với thế hệ tơng lai. Đó là một môi trờng giáo dục ấm áp, là nguồn nuôi dỡng các em trởng thành.
4, Nghệ thuật truyện.
- NT so sánh:
+ Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh mấy cánh hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng.
+ ý nghĩ ấy thoáng qua trí tôi nhẹ nhàng nh làn mây lớt qua trên ngọn núi.
+ Họ nh con chim đang đứng trên bờ tổ.
=>Đó là những phép so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gựi cảm để diễn tả cảm xúc của “tôi” nhờ đó ngời đọc cảm nhận rõ nét cảm xúc, ý nghĩ của nhân vật tạo chất trữ tình trong trẻo.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Bố cục theo dòng hồi tởng, trình tự thời gian.
Kết hợp kể, tả, biểu cảm.
- Sức cuốn hút: 
+Tình huống truyện.
+ Tình cảm ấm áp, trìu mến của ngời lớn.
Cảnh thiên nhiên tơi đẹp, ngôi trờng và hình ảnh so sánh.
Hoạt động 2:HDHS tổng kết:
Mục tiêu:Khăc sâu kiến thức trọng tâm
Thời gian:3p
Đồ dùng dạy học:SGK
Cách tiến hành:
Bớc 1: Gv ra câu hỏi tổng kết
Qua bài em hiểu gì về tâm trạng của nhân vật tôi khi đến trờng lần đầu? Tâm trạng ấy đợc diễn tả theo trình tự nào?
Bớc 2:GV nhấn mạnh gọi hs đọc ghi nhớ 
IV. Ghi nhớ(SGK).
Hoạt động 5 : HDHS Luyện tập. 
Mục tiêu:Biết vận dụng phần lí thuyết đã học vào làm bài tập.
Thời gian:5p
Đồ dùng dạy học:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bớc 1:
Hớng dẫn:
Tổng hợp khái quát cảm xúc theo trình tự thời gian , đó là căn cứ để nhìn ra sự thống nhất của văn bản. chú ý sự kết hợp hài hoà giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự.
Bớc 2:
HS tự làm ra nháp gv gọi học sinh đọc và nhận xét. 
V.Luyện tập: 
Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn : Tôi đi học”.
4.Củng cố-dặn dò:3p
 Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” diễn tả nh thế nào?
 Học bài, làm bài tập 2 (tr 9) và các bài tập trong SBT.
Chuẩn bị: Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ. Đọc kĩ, trả lời các câu hỏi SGK, xem trớc các bài tập.
.................................................................................
S:19.08.2010 Bài 1 Tiết 3 
G:21.08.2010 Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ.
 A, Mục tiêu cần đạt:HS
1.Kiến thức:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ.
2.Kĩ năng:
- Học sinh rèn luyện t duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
3.Thái độ:
- Có ý thức sử dụng đúng nghĩa của từ ngữ.
B. Đồ dùng dạy học:
- GV: bài soạn + tài liệu,bảng phụ
- HS soạn bài 
C. Phơng pháp:Vận động
D.Tổ chức giờ học:
1, ổn định tổ chức: /36
2, Kiểm trađầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3,Bài mới:
Khởi động.
 Mục tiêu:Tạo tâm thế cho học sinh bớc vào bài mới.
Thời gian:3p
Đồ dùng dạy học:
Cách tiến hành:
GV giới thiệu bài mới: ở lớp 6,7 chúng ta đã tìm hiểu về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa. Bên cạnh những từ ấy, còn có các từ có nghĩa bao hàm nhau. Những từ ấy gọi là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết hôm nay.
Hoạt động1. Hình thành kiến thức mới.
Mục tiêu:Hình thành khái niệm nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ
Thời gian:24p
Đồ dùng dạy học:Bảng phụ
Cách tiến hành:
Bớc 1:Phân tích ngữ liệu
HS quan sát sơ đồ (SGK- tr 10 ... có pp: học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lợc cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với hành là quan điểm tăng cờng ý nghĩa ứng dụng và thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng về.
* Viết bài
1. Mở bài
- Nguyễn Thiếp là ngời thiên t sáng suốt, học rộng, hiểu sâu, có tấm lòng vì nớc, vì dân. Bàn luận về phép học là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn về 3 điều là quân đức; dân tâm và học pháp.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Với lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu Bàn luận về phép học bàn về mục đích của việc học để thành ngời tốt đẹp cho đất nớc vững bền. Việc học phải đợc phổ biến rộng khắp, có pp: học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lợc cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với hành là quan điểm tăng cờng ý nghĩa ứng dụng và thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng về.
* Đọc và sửa bài
 3. Củng cố, hớng dẫn về nhà:
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức về bài Thuế máu, văn nghị luận
 - Giờ sau kiểm tra
TUầN 30
Ngày soạn: 22/3/09
Ngày dạy: 
Buổi 30
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Thuế máu
- Rèn kĩ năng văn nghị luận
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Đề bài: Chứng minh ngòi bút sắc sảo của NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
1.Bài tập 1
* Tìm hiểu đề 
- Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: ngòi bút sắc sảo của NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn trích. Chú ý yếu tố nghệ thuật.
*. Dàn ý
1. Mở bài
- Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động sôi nổi của ngời thanh niên yêu nớc - ngời chiến cộng sản kiên cờng Nguyễn ái Quốc. Trong đó có hoạt động văn chơng nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh.
- ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' là tác phẩm đợc viết bằng chữ Pháp, gồm 2 phần 12 chơng và phần phụ lục, viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa ri (năm 1925), tại Hà Nội (năm 1946). Đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chơng I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
2. Thân bài
- Đây là một văn bản phóng sự chính luận có luận đề ''Thuế máu'' đợc triển khai bằng hệ thống 3 luận điểm: Chiến tranh và ''Ngời bản xứ''; Chế độ lính tình nguyện; Kết quả của sự hi sinh.Tất cả các tiêu đề chơng mục đều do tác giả đặt, gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị: ngời thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột xơng máu. thể hiện tính chiến đấu, p2 triệt để của Nguyễn ái Quốc
- Mở đầu chơng sách, NAQ nói về thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp đối với ngời dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trớc và sau chiến tranh (1914)
 Trớc chiến tranh thực dân Pháp gọi dân thuộc địa là những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-Nam-mít bẩn thỉu, là những tên kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị họ đợc xem là giống ngời hạ đẳng, bị đối xử đánh đập nh xúc vật. Khi chiến tranh bùng nổ họ trở thành những đứa con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và TD họ đợc tâng bốc,, vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý, những vinh dự hão huyền để rồi họ bị biến thành vật hi sinh.Thể hiện tố cáo tội ác của thực dân Pháp, gây lòng căm thù phẫn nộ của thực dân Pháp.
- Giọng điệu mỉa mai, hài hớc: họ chỉ là, giỏi lắm thì, cuộc chiến tranh vui tơi vừa bùng nổ, thì lập tức, đùng một cái ...kết hợp với yếu tố tự sự qua nghệ thuật liệt kê, tơng phản, sử dụng tính từ, danh từ vang lên rất kêu, hào nhoáng, thể hiện những thủ đoạn lừa bịp dân chúng một cách rẻ mạt, che giấu bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp.
- Tác giả làm rõ số phận của ngời dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Họ phải đột ngột xa lìa vợ con, quê hơng, đi phơi thây trên các bãi chiến trờng châu Âu, ... bỏ xác tại những miền hoang vu ..., anh dũng đa thân cho ngời ta tàn sát, lấy máu mình tới những vòng nguyệt quế, lấy xơng mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn ngời không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hơng ... Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, lời kể chua xót, thơng cảm, giọng giễu cợt, xót xa: ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, tới, chạm ...phản ánh số phận thảm thơng của ngời dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đổi lấy những danh dự hão huyền. Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục bộc lộ trong đoạn trích giữa lời hứa hẹn những cái to tát, hào nhoáng với những cái giá phải trả trong cuộc chiến tranh vui tơi ấy.
- Còn số phận của những ngời bản xứ ở hậu phơng phải vắt kiệt sức trong các xởng thuốc súng, khạc ra từng miếng phổi chẳng khác gì hít phải hơi ngạt. Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận nhng nhiều ngời dân thuộc địa làm việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn. Lời kể chua xót, giọng giễu cợt, xót xa, với việc nêu hai con số ở cuối đoạn văn góp phần tố cáo mạng mẽ tội ác của gọn thực dân, gây lòng căm thù phẫn nộ trong quảng đại của thực dân thuộc địa.
- Đến phần hai Nguyễn ái Quốc đã tập trung vạch trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính của chính quyền thực dân ở 3 nớc Đông Dơng. Bọn thực dân đã sử dụng những thủ đoạn mánh khoé tinh vi để bắt lính: tiến hành những cuộc lùng sục lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dơng. Thoạt tiên chúng tóm những ngời khoẻ mạnh, nghèo khổ. Sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu muốn không đi lính tình nguyện thì sì tiền ra. Chúng sẵn sàng trói, xích, nhốt ngời ta nh nhốt xúc vật, đàn áp dã man nếu nh có chống đối. thực chất là bắt bớ, cỡng bức. là cơ hội làm giàu, củng cố địa vị, thăng quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. Đó là những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn ăn tiền công khai từ cuộc tuyển quân, tự do làm tiền không còn luật lệ. Từ đó ta thấy thực trạng lính tình nguyện là cơ hội bóc lột ngời bản xứ làm giàu cho bọn thực dân Pháp, là cơ hội để thăng quan tiến chức.
- Để chống lại các nhà cầm quyền, để chốn lính buộc những ngời bản xứ hoặc trốn tránh, hoặc xì tiền ra, thậm chí họ còn tìm cách tự huỷ hoại bản thân, làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi đi lính. Những hành động ấy càng lật ngợc cái dối trá lừa bịp cuộc mộ lính phi nghĩa.
- Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa thể hiện ở lời lẽ tuyên bố trịnh trọng của bọn cầm quyền - Các bạn đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng cánh tay của mình nh lính thợ. Đối lập với tốp thì bị xích tay, ... những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hoà... Trong khi làm điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của ngời dân thuộc địa. Tác giả sử dụng yếu tố biểu cảm, nhắc lại lời tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn, càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn.
- ý nghĩa trào phúng của nhan đề - ý nghĩa nhan đề mang sắc thái tự nhiên. Vì lính tình nguyện là tự giác không bắt buộc, sẵn sàng, phấn khởi mà đi. Nhng ở đây phải hiểu theo nghĩa ngợc lại. Giống là cùng quay quanh cuộc chiến tranh đế quốc bẩn thỉu, cùng là sự trái ngợc giữa hành động và lời nói.
- Nếu hai đoạn trên nói về những thủ đoạn, những mánh khoé của chính quyền TD để lôi đợc trai tráng những nớc thuộc địa sang cầm súng bảo vệ ''nớc mẹ'' thì ở phần III, Nguyễn ái Quốc vẫn tiếp tục chủ đề trên, nói về kết quả của sự hi sinh của những ngời bị lừa bịp của cả những ngời lính thuộc địa và ngời Pháp lơng thiện.
- Khi chiến tranh kết thúc, đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ bỗng dng im bặt. Chính quyền thực dân đối xử với ngời dân bản xứ nh xa. Những ngời hi sinh từng đợc tâng bốc trở lại ''giống ngời hèn hạ'' “Chẳng phải ... đó sao?...Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi ! ...” Bằng giọng mỉa mai, sử dụng yếu tố biểu cảm, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền TD với những ngời lính thuộc địa sau chiến tranh. Hết chiến tranh chúng lại đối xử tàn nhẫn với họ: tớc đoạt của cải, đánh đập, đối xử nh với xúc vật.
 Ngời dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi đã bị bóc lột trắng trợn''thuế máu'' tráo trở, tàn nhẫn.
- Đối với những thơng binh ngời Pháp và vợ con của tử sĩ ngời Pháp thì ''bọn cá mập thực dân'' cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ con của tử sĩ ngời Pháp Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa mà tố cáo bằng lí lẽ sắc bén: trong một việc mà chính quyền thuộc địa đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại. Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Cuối cùng tác giả đã kêu gọi thế giới văn minh và ngời Pháp lơng thiện lên án tội ác của bọn chúng. Đó là con đờng đấu tranh ban đầu để chống lại bọn cá mập thực dân vô nhân đạo.
3. Kết bài:
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những t liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một ngời yêu nớc, 1 ngời cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thơng cảm , tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của ngời dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chơng NAQ – HCM
* Viết bài
1. Mở bài
Nguyễn ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, một con ngời tiêu biểu cho lòng yêu nớc, nh chính cái tên của Ngời. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” đợc Ngời viết trong thời gian hoạt động cách mạng tại Pháp là một đòn chí mạng giáng vào chủ nghĩa thực dân. Trong đó, đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chơng I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những t liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một ngời yêu nớc, 1 ngời cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thơng cảm , tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của ngời dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chơng NAQ – HCM
* Đọc và chữa bài

Tài liệu đính kèm:

  • docGA THUONG THANG.doc