Giáo án Lớp 6 môn Địa lí - Tiết 1: Bài mở đầu

Giáo án Lớp 6 môn Địa lí  - Tiết 1: Bài mở đầu

I./ Mục tiêu cần đạt

- Qua bài giúp học sinh nắm được ý nghĩa của việc học môn địa lí, nắm được nội dung của môn địa lí lớp 6 là đề cập đến các thành phần tự nhiên cấu tạo nên trái đất

- Hình thành và rèn kĩ năng bản đồ, thu thập thông tin, xử lí và giải quyết các vấn đề cung cấp vốn hiểu biết cho các em. Nắm được cách học môn địa lí là phải dựa vào các phương tiện dạy học .

 

doc 49 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 3824Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 6 môn Địa lí - Tiết 1: Bài mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 : 
Bài mở đầu
Ngày soạn :
Ngày dạy :
I./ Mục tiêu cần đạt 
- Qua bài giúp học sinh nắm được ý nghĩa của việc học môn địa lí, nắm được nội dung của môn địa lí lớp 6 là đề cập đến các thành phần tự nhiên cấu tạo nên trái đất
- Hình thành và rèn kĩ năng bản đồ, thu thập thông tin, xử lí và giải quyết các vấn đề cung cấp vốn hiểu biết cho các em. Nắm được cách học môn địa lí là phải dựa vào các phương tiện dạy học .
I./ Chuẩn bị 
- GV : Soạn bài, nghiên cứu các tài liệu tham khảo 
- Hs : Đọc trước bài mở đầu 
III./ Tiến trình lên lớp 
 1. ổn định tổ chức 
 2. Kiểm tra bài cũ 
 ( kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh ) 
 3. Bài mới 
Gv :( Nói ý nghĩa việc học môn địa lí) : Môn Địa lí giúp các em hiểu về Trái đất, môi trường sống của con người, biết giải thích các hiện tượng trên trái đất, những đặc điểm tự nhiên và xã hội của mỗi miễn... 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1 ( 6’) 
Gv : Trái Đất – Môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước và những vận động của nó đã sinh ra trên trái đất vô số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hằng ngày 
? Em hãy kể một số hiện tượng tự nhiên xảy ra trên trái đất 
- Hs : Mây, mưa, gió, nóng, lạnh, bão... 
Gv : Bên cạnh hiện tượng tự nhiên còn có các hoạt động xã hội của con người, hiện tượng mỗi miền, mỗi khu vực khác nhau. Sư khác biệt đó đều có nguyên nhân khác nhau. Nội dung môn địa lí lớp 6 giải thích được .
* Hoạt động 2 ( 15’ ) 
? Vậy môn Địa lí lớp 6 nghiên cứu những gì 
- Hs nghiên cứu SGK trả lời.
GV kết luận : Môn địa lí lớp 6 không chỉ cung cấp kiến thức mà còn chú ý rèn kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu Địa lí, cung cấp vốn hiểu biết cho các em trong thời đại hiện nay thêm phong phú.
* Hoạt động 3 ( 15’ ) 
Gv : Sự vật và hiện tượng Địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt chúng ta 
? Để học tốt môn Địa lí lớp 6 , các em phải học như thế nào 
GV : Có kiến thức phải nghiên cứu các kênh chữ SGK, biết liên hệ những điều đã học vào thực tế, quan sát hiện tượng sự vật xảy ra xung quanh mình để tìm cách giải thích chúng 
Gv lấy VD minh hoạ thực tế :
- Hiện tượng mây, mưa, gió, đất, đá, sinh vật... 
Kết luận : để họ tốt môn Địa lí lớp 6 cần kết hợp kênh chữ, kênh hình và quan sát sự vật, hiện tượng thực tế .
1. Nội dung của môn địa lí lớp 6 
+ Đề cập đến các thành phần tự nhiên cấu tạo nên Trái đất : đất, đá, không khí, nước, sinh vật... 
 + Giúp hs có kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng.
 + Hình thành và rèn luyện cho các em kĩ năng thu thập, xử lí và giải quyết các vấn đề cụ thể.
2. Cần học môn Địa lí như thế nào 
- Quan sát kênh hình : Hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ...phân tích, xử lí thông tin 
- Quan sát những sự vật và hiện tượng thực tế 
 4. Củng cố - Hướng dẫn ( 5’) 
? Môn địa lí lớp 6 giúp các em hiểu được những vấn đề gì 
? Để học tốt môn Địa lí các em cần học như thế nào ? 
- Về nhà : trả lời câu hỏi 1, 2 
 Nghiên cứu bài 1 / SGK/ 6, 7 
 Rút kinh nghiệm
Chương i : trái đất
Tiết 2 :
Bài 1 : vị trí, hình dạng và kích thước của trái đất
Ngày soạn :
Ngày dạy :
I./ Mục tiêu cần đạt 
- Kiến thức : Hs nắm được các hành tinh trong hệ mặt trời. Biết một số đặc điểm của hành tinh trên trái đất như vị trí, hình dạng và kích thước .
 + Hiểu một số khái niệm : Kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc và biết được công dụg của chúng 
- Kĩ năng : Xác định được các kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam trên quả địa cầu .
II./ Chuẩn bị 
- Gv : Tranh vẽ : + các hành tinh trong hệ mặt trời 
 + sơ đồ kích thước của trái đất 
 + các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả địa cầu 
 Mô hình trái đất : 2 bàn một quả địa cầu, phiếu học tập có ghi câu hỏi 
III./ Tiến trình lên lớp 
 1. ổn định tổ chức 
 2. Kiểm tra bài cũ ( 5’) 
? Địa lí lớp 6 giúp em hiểu biết được vấn đệ gì 
? Để học tốt môn Địa lí lớp 6 các em cần phải họ như thế nào 
 3. Bài mới
Gv ( giới thiệu ) : Trái Đất là một trong 9 hành tinh của hệ Mặt Trời. Nó chuyển động không ngừng. Nó chuyển động ra sao? Cấu tạo của Trái Đất như thế nào và bề mặt của nó đã được thể hiện như thế nào trên các bản đồ trong chương trình này ta sẽ nghiên cứu .
Trong vũ trụ bao la, Trái Đất của chúng ta rất nhỏ nhưng nó lại là một thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. Từ xa xưa đến nay con người luôn tìm cách khám phá những bí ẩn của Trái Đất .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
? Quan sát tranh vẽ hình 1 / SGK / 6 . Em hãy cho biết Hệ mặt Trời bao gồm Mặt Trời và mấy hành tinh ? Nêu tên các hành tinh trong Hệ Mặt trời ?
- Hs quan sát tranh vẽ và trả lời 
* Hoạt động 1 : hs làm việc cá nhân
Gv : treo tranh vẽ hình 1 
? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh xếp theo thứ tự xa dần Mặt Trời ?
GV giới thiệu : Hệ Mặt Trời chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong Hệ Ngân Hà, nơi có khoảng 200 tỷ ngôi sao tự phát ra ánh sáng giống như Mặt Trời .
Hệ Ngân Hà chứa Mặt Trời lại chỉ là một trong hàng nghìn chục tỷ Thiên Hà trong vũ trụ 
* Hoạt động 2 : Gv sử dụng ảnh vệ tinh chụp Trái Đất 
? Trái Đất hình gì 
Gv chỉ quả địa cầu và giới thiệu : đây là mô hình trái đất có hình cầu của chúng ta . Quả địa Cầu chỉ là mô hình thu nhỏ của Trái Đất. Thực tế kích thước của Trái đất rất lớn. 
Hoạt động 3 : Hs quan sát hình 2 xác định đường bán kính, đường xích đạo 
? Em hãy lên bảng xác định các đường đó trên hình vẽ ?
? Em hãy cho biết độ dài bán kính và đường xích đạo là bao nhiêu 
Kết luận : Xích đạo là đường tròn lớn nhất có độ dài 40075 km và bán kính là 6378 km 
* Hoạt động 4 : Học sinh làm việc theo nhóm dựa vào hình 3 / SGK 
 Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm, 5’ các nhóm thảo luận 
- Nhóm 1 : - xác định cực Bắc, cực Nam 
 - xác định đường kinh tuyến 
 - so sánh độ dài các đường kinh tuyến 
 - xác định kinh tuyến gốc, kinh tuyến đông, kinh tuyến tây 
- Nhóm 2 : - xác định đường vĩ tuyến 
 - so sánh độ dài các đường vĩ tuyến 
 - xác định ( kinh tuyến gốc ) nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam, vĩ tuyến gốc .
Gv gọi đại diện hs các nhóm 1 lên trả lời 
- Hs quan sát hình 3 và trả lời
+ Chiều dài các đường kinh tuyến đều bằng nhau 
? Vì sao độ dài các đường kinh tuyến đều bằng nhau 
- Vì trái đất hình cầu, các đường kinh tuyến đều gặp nhau ở 2 địa cực.
Gv chỉ trên quả địa cầu hoặc bản đồ và nêu rõ : 
- Theo quy ước quốc tế thì kinh tuyến gốc là đường đi qua đài thiên văn Grin – uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn ( nước Anh ) .
Kinh tuyến gốc và kinh tuyến 1800 chia bề mặt quả địa cầu ra làm hai phần là bán cầu Đông và Bán Cầu Tây 
- Xích đạo chia quả địa cầu ra làm 2 phần là Bán Cầu Bắc và bán Cầu Nam 
GV cho hs lên chỉ trên tranh vẽ và quả địa cầu kinh tuyến, kinh tuyến gốc, kinh tuyến tây, kinh tuyến đông 
Gv gọi hs nhóm 2 lên trả lời 
? Vĩ tuyến là gì ?
?Gọi 1 hs lên bảng chỉ các đường vĩ tuyến trên quả địa cầu, đường vĩ tuyến gốc, đường vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam.
GV : chỉ quả địa cầu nói : vĩ tuyến lớn nhất là vĩ tuyến gốc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến Nam.
 + Xích đạo là vĩ tuyến lớn nhất trên quả địa cầu 
 + Vòng vĩ tuyến nhỏ nhất là 2 điểm cực 
Gv : Hệ thống kinh vĩ tuyến, trục trái đất... chỉ là những đường tưởng tượng 
? Tại sao người ta quy ước hệ thống kinh vĩ tuyến 
- Nhờ có hệ thống kinh vĩ tuyến người ta có thể xác định đươc vị trí của mọi địa điểm trên quả địa cầu 
* Kết luận : Gv nhấn mạnh các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu 
? Tại sao khi vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến người ta phải chọn một kinh tuyến vĩ tuyến làm gốc 
- Căn cứ vào kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc để có thể tính được số trị của các kinh tuyến và vĩ tuyến khác 
* Kết luận : Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc 00 là kinh tuyến 1800
Kinh tuyến Đông là những kinh tuyến nằm ở nửa cầu Đông, kinh tuyến Tây là những kinh tuyến nằm ở nửa cầu Tây 
Vĩ tuýên gốc chính là đường xích đạo, vĩ tuyến nửa cầu Bắc chính là vĩ tuyến Bắc, vĩ tuýên nửa cầu Nam chính là vĩ tuyến Nam 
* Hoạt động 5 : Học sinh làm việc cá nhân : tính số kinh tuyến và vĩ tuyến 
? Kinh tuyến dối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ 
- Kinh tuyến 1800 
Gv : Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 10 thì trên quả địa cầu có tất cả 360 kinh tuyến 
? Nếu cách nhau 100, 200, 300 thì có bao nhiêu kinh tuyến 
- Nếu cách nhau 100 vẽ được 36 kinh tuyến, 200 thì 18 kinh tuyến, 300 thì 12 kinh tuyến 
? Nghiên cứu SGK và cho biết nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 10 thì có bao nhiêu vĩ tuyến 
- Có 181 vĩ tuyến 
GV : như vậy mỗi nửa cầu có 90 vĩ tuyến 
? Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 100, 200 thì vẽ được bao nhiêu vĩ tuyến 
- 10 0 – 18 vĩ tuyến, 200 – 9 vĩ tuyến
Vì 900 Bắc và 900 Nam là hai điểm cực Bắc và cực Nam
1. Vị trí của Trái Đất trong hệ mặt Trời (6’)
 + Hệ Mặt trời gồm Mặt trời và 9 hành tinh quay xung quanh nó là : sao Thuỷ, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả, sao Mộc,sao Thổ, Thiên Vương, Hải Vương, sao Diêm Vương.
- Trái Đất đứng ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời .
2. Hình dạng, kích thước của trái Đất ( 25p)
- Hình dạng Trái Đất : Hình cầu 
- Kích thước : + xích đạo ( chu vi ) : 40075 km 
 + bán kính : 6378km 
3 . Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến (15’)
 + Cực Bắc và cực Nam : Là những điểm cố định trên trái đất, là chỗ tiếp xúc của các đầu trục tưởng tượng của Trái Đất với bề mặt của nó. Từ các điểm này người ta vẽ được các đường kinh tuyến
 + Kinh tuyến là các đường dọc nối từ cực Bắc xuống cực Nam 
- Kinh tuyến đối diện kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800
- Các kinh tuyến từ 1ơ đến 1790 ở bên phải kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Đông . Còn những kinh tuyến từ 1 0 đến 1790 nằm ở bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây 
- Vĩ tuyến là những đường tròn nằm ngang chạy song song với đường xích đạo 
 4. Củng cố - hướng dẫn 
- Gv tổng hợp lại kiến thức cuối bài ( SGK ) 
- Vẽ sơ đồ các đường kinh tuyến và vĩ tuyến, xích đạo, địa cực 
- Về nhà học bài , chuẩn bị bài mới , làm bài tập 
Tiết 3 :
Bài 2 : bản đồ, cách vẽ bản đồ
Ngày soạn :
Ngày dạy :
I./ Mục tiêu cần đạt 
- Kiến thức : + Hs trình bày được khái niệm về bản đồ và một vài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép chiếu đồ khác nhau.
- Kĩ năng : Biết một số việc phải làm khi vẽ bản đồ như : thu thập thông tin về các đối tượng địa lí, biết cách chuyển mặt cong của trái đất lên mặt phẳng của giấy, thu nhỏ khoảng cách, dùng kí hiệu để thể hiện các đối tượng 
II./ Chuẩn bị 
- Gv : + Một quả địa cầu 
 + Một số bản đồ : thế giới, châu lục, bán cầu ( đông, Tây ) 
- Hs : + Đọc trước bài 
II./ tiến trình lên lớp 
 1. ổn định tổ chức 
 2. Kiểm tra bài cũ 
? 2 hs làm bài tập 1, 2 / SGK / 8
? Kinh tuyến là đường gì, vĩ tuyến là đường gì? Chỉ trên quả địa cầu kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuy ...  An đét( C.Nam Mĩ ) 
- Dãy U- ran ( ranh giới giữa Châu ÂU, Châu á ) 
- Dãy X candivavơ( Bắc Âu ) 
? Tại sao núi trẻ hiện nay vẫn được nâng cao 
- Do nội lực > ngoại lực 
? Địa hình núi Việt Nam là núi già hay núi trẻ 
Gv : giới thiệu 1 số tranh ảnh về địa hình đá vôi kết hợp h37 và vốn kiến thức thực tế 
VD : Chùa Hương, Vịnh Hạ Long ...
? Hãy nêu đặc điểm của núi đá vôi 
( Gợi ? Độ cao ? Hình dáng ? )
? Tại sao nói đến địa hình các xtơ người ta hiểu ngay đó là địa hình có nhiều hang động ?
? Vậy địa hình Các xtơ có giá trị kinh tế như thế nào 
? Kể tên những hang động đẹp 
? Nêu giá trị của đồi núi đối với con người 
GV : Giải thích sự hình thành nhũ đá, măng đá, trứng tiên, dòng sông ngầm trong hang động địa hình các xtơ .
- Có những khối núi già được vận động tân kiến tạo nâng lên làm trẻ lại . Điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ nhất ở Việt Nam 
3. Địa hình các xtơ và các hang động 
- Địa hình núi đá vôi có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến là hình nhọn, sắc, sườn dốc đứng 
- Địa hình núi đá vôi gọi là địa hình các xtơ 
- Đá vôi là loại đá dễ hoà tan trong điều kiện khí hậu thuận. Nước mưa thấm vào kẽ nứt của đá khoét mòn tạo thành hang động trong khối núi 
- Có giá trị du lịch lớn 
- Động Phong Nha, Vịnh Hạ Long 
4. Giá trị kinh tế miền núi 
- Tài nguyên rừng vô cùng phong phú, tài nguyên khoáng sản
- Nhiều danh lam thắng cảnh 
 4. Củng cố - hướng dẫn 
? Núi già, núi trẻ khác nhau như thế nào ?
? Địa hình cácxtơ có giá trị kinh tế như thế nào ?
- Về nhà : Sưu tầm tranh ảnh các dạng địa hình bề mặt trái đất 
 D. Rút kinh nghiệm 
Tiết 16 :
Bài 14 : địa hình bề mặt trái đất
Ngày soạn :
Ngày dạy :
I./ Mục tiêu cần đạt 
- Hs nắm được đặc điểm hình thái của 3 dạng địa hình: đồng bằng, cao nguyên và đồi qua quan sát tranh ảnh, hình vẽ.
- Biết xác định 1 số đồng bằng, cao nguyên lớn ở thế giới trên bản đồ .
II./ Chuẩn bị 
- GV : Bản đồ tự nhiên Việt Nam và thế giới 
- Hs : Tranh ảnh, mô hình, lát cắt về đồng bằng, cao nguyên, lược đồ SGK 
III./ Tiến trình lên lớp 
 1. ổn định tố chức 
 2. Kiểm tra bài cũ 
? Núi là gì ? Tiêu chuẩn phân loại núi? Địa hình đá vôi có đặc điểm gì ? Giá trị kinh tế của địa hình miền núi ?
 3. Bài mới 
Gv : Trên trái đất có rất nhiều dạng địa hình, ngoài địa núi còn có dạng địa hình như cao nguyên, bình nguyên ( đồng bằng) và đồi . Vậy các dạng địa hình này ra sao ? Chúng có đặc điểm gì . Đó là nội dung của bài học hôm nay .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
*Hoạt động 1: Hs tq bản đồ Việt Nam, tranh ảnh về đồng bằng
- Hs quan sát tranh hình 39/ SGK/ 46 
? Qua quan sát em hãy mô tả độ cao và đặc điểm hình thái của đồng bằng .
Gv : Trong thực tế có những bình nguyên cao gần 500m 
Gv chỉ vào mô hình cho hs nắm được độ cao, đặc điểm của bình nguyên 
Hs đọc khổ 2 / 46 phần 1 
? Qua nghiên cứu em hãy cho biết có mấy loại bình nguyên ? Nguyên nhân hình thành như thế nào? 
Gv : giới thiệu cho hs một số đồng bằng bào mòn : đồng bằng Châu Âu, Ca na đa... Đồng bằng bồi tụ : đồng bằng của sông Nin ( Châu Phi), sông Hoàng Hà ( Trung Quốc ) và sông Cửu Long ( Việt Nam ) 
? Em hãy tìm trên bản đồ tự nhiên thế giới vị trí của các bình nguyên 
- Hs lên bảng chỉ 
- Gọi hs nhận xét bổ sung 
Kl : Có 2 loại bình nguyên : Bình nguyên bào mòn và bình nguyên bồi tụ. Bình nguyên bào mòn được hình thành từ những miền nền bị san bằng do tác động của ngoại lực . 
? Trong các loại bình nguyên ? Loại nào có giá trị kinh tế nhất ? Tại sao ? 
- Bình nguyên bồi tụ thường bằng phẳng, thấp, thuận lợi cho việc tưới tiêu, gieo trồng các loại cây lương thực , thực phẩm 
Gv : Vì vậy ở các đồng bằng do phù sa sông bồi tụ hiện nay là những vùng nông nghiệp trù phú dân cư đông đúc. 
Gv liên hệ ở 2 đồng bằng lớn nước ta 
Kl : Bình nguyên thuận lợi cho việc trồng cây lương thực và thực phẩm 
*Hoạt động 4 
GV chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm ) thảo luận trong 5 phút 
Hs quan sát hình 40/ 47, h41 
? Tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên 
( Gợi ý ) ? Bề mặt bằng phẳng hay không bằng phẳng 
? Độ cao tuyệt đối, độ dốc của sườn 
? Nguồn gốc hình thành ? Kể tên một số khu vực cao nguyên 
? Giá trị kinh tế 
- Hs các nhóm trình bày kết quả 
Gv nhận xét bổ sung 
Kl : Cao nguyên là dạng địa hình tương đối bằng phẳng nhưng có sườn dốc và độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. Cao nguyên thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn 
Gv kể tên : Cao nguyên Tây Tạng ( Trung Quốc ), cao nguyên Tây nguyên ( Đông Nam Bộ ) là vùng chuyên canh cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu .
*Hoạt động 5 
- Hs đọc SGK phần 3 / 47 và hình 40 / SGK 
? Em cho biết nét đặc sắc của địa hình đồi 
? Đồi có độ cao tương đồi là bao nhiêu ? Đặc điểm hình thái như thế nào ? 
GV : đồi ít khi đứng riêng lẻ mà thường tập trung thành từng vùng 
? Kể tên và xác định một số trung du Việt Nam 
- Vùng đồi ở tính Bắc Giang, Thái nguyên, Phú Thọ ,..
KL : Đồi có độ cao tương đối không quá 200m và thường tập trung thành vùng như vùng đồi trung du nước ta trồng cây công nghiệp, cây ăn quả .
1. Bình nguyên ( đồng bằng ) 
- Bình nguyên là dạng địa hình thấp có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợi sóng. Độ cao tuyệt đối < 200m .
- Các loại bình nguyên và nguyên nhân hình thành 
+ Có 2 loại bình nguyên :
- Bình nguyên do băng hà bào mòn bề mặt hơi gợi sóng .
- Bình nguyên do phù sa của biển hay của các con sông bồi tụ bề mặt bằng phẳng .
- Giá trị kinh tế của bình nguyên : thuận lợi cho việc trồng cây lương thực và thực phẩm .
2.Cao nguyên 
- Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợi sóng 
- Sườn dốc 
- Thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn theo vùng chuyên canh quy mô lớn .
3. Đồi ( trung du ) 
- Là địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng ( bình nguyên) 
- Đồi là dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải nhưng độ cao tương đối của nó thường không quá 200m 
 4. Củng cố - hướng dẫn 
? Hs nhắc lại khái niệm 4 loại địa hình : Núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng 
? Nêu giá trị kinh tế 
? Bình nguyên có mấy loại ? Tại sao lại gọi là bình nguyên bồi tụ ?
- Cho hs đọc lại bài đọc thêm 
? Địa phương em thuộc loại địa hình nào ?
- Về nhà : 
 + Học bài, sưu tầm tranh các dạng địa hình 
 + Trả lời câu hỏi 3 /SGK/ 48 
 D. Rút kinh nghiệm 
Tiết 17 :
ôn tập học kì i
Ngày soạn :
Ngày dạy :
I./ Mục tiêu cần đạt 
- Qua bài ôn tập nhằm đánh giá quá trình nhận thực của hs, khả năng nắm vững kiến thức cơ bản về các hệ qua trái đất khi chuyển động quay xung quanh mặt trời. Cấu tạo của trái đất và các thành phần tự nhiên trên trái đất .
II./ Chuẩn bị 
- Gv : Tranh vẽ sự vận động của trái đất quanh mặt trời 
 Tranh vẽ vị trí ngày 22/6, 22/12 
 Tranh vẽ cấu tạo của trái đất, núi lửa, bản đồ tự nhiên thế giới 
- Hs : Ôn tập lại kiến thức 
III./ Tiến trình lên lớp 
 1. ổn định tổ chức 
 2. Kiểm tra ( Kết hợp trong giờ )
 3. Bài mới 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
? Trái đất tự quay quanh trục theo hướng nào ? Sinh ra hệ quả gì 
- Hs lên thể hiện trên quả địa cầu 
? Thời gian trái đất tự quay quanh trục là bao nhiêu giờ 
Sự phân chia bề mặt trái đất ra 24 khu vực có thuận lợi gì về mặt sinh hoạt và đời sống .
? Hãy nêu những hệ quả do sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời 
? Tại sao trái đất chuyển động quanh mặt trời sinh ra 2 thời kì nóng lạnh luôn phiên nhau ở nửa cầu trong 1 năm 
? Em cho biết thời gian trái đất chuyển động quanh mặt trời là bao nhiêu .
? Cấu tạo bên trong của trái đất có mấy lớp.
? Hãy trình bày lớp vỏ trái đất và nêu vai trò của nó trong đời sống và hoạt động của con người 
? Nêu lục địa nhỏ nhất, lớn nhất, đại dương nhỏ nhất, lớn nhất ?
? Tại sao nói rằng nội lực và ngoại lực là 2 lực đối nghịch nhau 
? Hãy nêu tác hại của động đất, núi lửa ? Biện pháp hạn chế tác hại của động đất ?
? Hãy kể tên các loại địa hình bề mặt trái đất 
? Địa hình núi có đặc điểm gì 
? Phân biệt sự khác nhau giữa cao nguyên và bình nguyên 
? Hãy nêu giá trị của các loại địa hình 
I. Sự vận động tự quay của trục trái đất 
- Trái đất tự quay quanh trục từ tây sang đông 
- Sinh ra hiện tượng ngày và đêm và làm cho các vật chuyển động trên bề mặt trái đất bị lệch hướng 
- Nửa cầu Bắc bị lệch về phía bên phải, nửa cầu Nam bị lệch về phía bên trái .
- 24 h tức là 1 ngày đêm 
- Thuận lợi cho việc tính giờ giao dịch trên thế giới .
II./ Sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời 
- Sinh ra các mùa trái ngược nhau ở 2 nửa cầu 
- Sinh ra hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa ở 2 nửa cầu 
- Do trục trái đất nghiêng trên bề phẳng quĩ đạo nên NCB và CN lần lượt ngả về phía mặt trời sinh ra thời kì nóng lạnh khác nhau.
- 365 ngày 6h ( 1 năm ) 
III./ Cấu tạo bên trong của lớp vỏ trái đất 
-- 3 lớp :
 + Vỏ trái đất : mỏng nhất, địa mảng 
 + Lớp trung gian 
 + Lớp lõi 
- Lớp vỏ mỏng nhất gồm các địa mảng nằm kề nhau, các địa mảng di chuyển chậm 
- Tồn tại các thành phần tự nhiên, không khí nước, sinh vật và là nơi hoạt động sống của con người. 
IV./ Sự phân bố các đại lục và đại dương trên bề mặt trái đất 
- Có 6 lục địa 
- Có 4 đại dương 
- Lục địa lớn nhất : á Âu : 50,7 triệu km2 
- Lục địa nhỏ nhất : Ô xtrâylia : 7,6 triệu km2 
- Đại dương lớn nhất : Đại Tây Dương ; 179,6 triệukm2 
- Đại dương nhỏ nhất : Bắc Băng Dương : 13,1 triệukm2 
V./ Các thành phần tự nhiên của trái đất 
1.Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành bề mặt trái đất 
- Nội lực sinh ra bên trong trái đất làm cho bề mặt trái đất có nơi được nâng cao, có nơi bị hạ thấp làm cho các lớp đất đá bị uốn nếp hoặc đứt gãy tạo các hiện tượng núi lửa và động đất
- Ngoại lực là những lực được sinh ra ở bên ngoài ngay trên bề mặt lớp vỏ trái đất hoặc gần mặt đất. Quá trình phong hoá làm vỡ vụn các loại đá và quá trình xâm thực, xói mòn các loại đá 
- Núi : + núi già 
 + núi trẻ 
 + địa hình Các xtơ 
- Bình nguyên 
- Cao nguyên 
- Đồi 
* Núi là địa hình nhô cao rõ rệt, độ cao tuyệt đối > 500m đỉnh nhọn, sườn dốc 
- Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu, hình thành cách đây hàng chục triệu năm : An pơ ( Châu Âu ), Himalaya
- Núi già : đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng nông, hình thành vài trăm triệu năm 
- Cao nguyên có độ cao tuyệt đối trên 500m, bề mặt bằng phẳng hoặc hơi gợi sóng, sườn dốc 
- Đồi : có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao không quá 200m 
- Bình nguyên < 200m 
- Bình nguyên : phát triển cây lương thực và hoa màu 
- Đồi, cao nguyên : cây công nghiệp, ăn quả 
- Núi : sinh vật, gia cầm, gia súc 
 4. Củng cố - hướng dẫn 
- Gv tóm tắt lại kiến thức cơ bản, cho hs làm bài tập 1 
- Hướg dẫn hs làm đề cương 
- Trả lời các câu hỏi khó 
- Về nhà :
 + Học bài và trả lời câu hỏi SGK
 + Chuẩn bị giấy, lược đồ giờ sau kiểm tra 1 tiết 
 D. Rút kinh nghiệm 
Tiết 18 :
Kiểm tra 1 tiết
( Soạn giáo án chấm trả )

Tài liệu đính kèm:

  • docDia Li 6.doc