Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 32

Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 32

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

 - Cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam, đánh bại liên tiếp 2 chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “VN hóa chiến tranh” của quân dân ta ở miền Bắc,

 - Sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam – Bắc, giữa tuyền tuyến và hậu phương trong cuộc k/c chống Mĩ, cứu nước .

 

doc 11 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1610Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 32", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 32, Tiết: 43
Ngày soạn: 01/4/10	
Ngày dạy: 6/4/ 10	
Bài 29: CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
 (1965 – 1973). 
II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNGCHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, 
VỪA SẢN XUẤT (1965 -1968) VÀ CHIẾN TRANH (1965 -1968)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam, đánh bại liên tiếp 2 chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “VN hóa chiến tranh” của quân dân ta ở miền Bắc,
 - Sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam – Bắc, giữa tuyền tuyến và hậu phương trong cuộc k/c chống Mĩ, cứu nước .
 - Sự phối hợp chiến đấu giữa 3 dân tộc ở ĐD chống kẻ thù chung.
 - Hoạt động lao động sản xuất, xây dựng miền Bắc trong điều kiện chống chiến tranh phá hoại.
2. Tư tưởng: 
 - Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước gắn với CNXH , tình cảm ruột thịt Bắc Nam, tinh thần đoàn kết giữa nhân dân 3 nước ĐD, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ của CM.
3. Kỹ năêng: 
 - Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của địch trong 2 chiến lược chiến tinh thần chiến đấu, sản xuất, lao động xây dựng miền Bắc và ý nghĩa thắng lợi của quân dân ta ở 2 miền đất nước; kỉ năng sử dụng bản đồ chiến sự, tranh ảnh trong SGK.
II. Đồ dùng dạy học:
 - Sử dụng tranh ảnh, lược đồ SGK, “Cuộc tiến công chiến lược 1972”; “Tuyến đường chiến lược Bắc – Nam mang tên HCM”; Cho HS sưu tầm tranh ảnh.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
a. Đế quốc Mĩ đề ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ”trong hoàn cảnh nào?
b. Nêu những thắng lợi lớn của ta trong“Chiến tranh cục bộ” (Chính trị, QS, ngoại giao).
c. So sánh điểm giống và khác nhau giữa“Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam.
3 Giới thiệu bài mới: Để gỡ thế thất bại của“Chiến tranh cục bộ”, đế quốc Mĩ đã đề ra 1 chiến lược chiến tranh mới là “ VN hóa chiến tranh” và “ ĐD hóa chiến tranh”.
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
NỘI DUNG
?
 Đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nước ta lần thứ I như thế nào?
GV giới thiệu H.68: đơn vị Hải quân chiến đấu bắn máy bay Mĩ ngày 8/5/1964.
GV giảng thêm về “sự kiện Vịnh Bắc Bộ “:
- 3/1964, Giôn xôn phê chuẩn dùng tàu khu trục tuần tiễu ở vịnh Bắc Bộ để ngăn chặn sự tiếp tế của miền Bắc vào miền Nam bằng đường biển. Chính quyền Giôn xôn dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ “ và đêm 4/8/1964 hải quân VN lại tấn công tàu Mĩ tại hải phận quốc tế, nên chúng cho quân bắn phá miền Bắc để “trả đũa”.
?
 Miền Bắc có những chủ trương gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu
?
 Em hãy nêu nhữngthành tích của miền Bắc trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu?
?
 Thành tích sản xuất của miền Bắc thời kì này ra sao?
?
 Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho miền Nam đánh Mĩ?
HS: -
GV cho HS xem H.70: những thửa ruộng vì miền nam của nông dân xã Hòa Lạc, Kim Sơn, Ninh Bình.
?
 Đế quốc Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược“ VN hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?
HS: -
?
 Em hãy nêu những thắng lợi chính trị của ta trong thời kì“ VN hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?
HS: -
.
?
 Em hãy trình bày những thắng lợi về quân sự của ta trong thời kì “VN hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?
HS: -
?
 Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã diễn ra như thế nào? ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó?
HS: -
H
 - 5/8/1964, Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, chúng cho quân đánh phá 1 số nơi ở miền Bắc: cửa sông Gianh, Vinh, Bến Thủy, Hòn Gai.
- 7/2/1965, chúng chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ I, chúng bắn phá Đồng Hới, Đảo Cồn Cỏ...
- Mục tiêu bắn phá: các đầu mối giao thông, nhà máy, xí nghiệp, các công trình thủy lợi, khu đông dân...
H
 Bắn rơi 3.243 máy bay các loại, bắn chìm, bắn cháy 143 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn giặc lái.
- 1/11/1968, Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền Bắc.
H
 * Nông nghiệp:
- Diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động ngày càng cao.
- 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
- 1967 tăng lên 30 huyện và 2465 hợp tác xã.
* Công nghiệp:
- 1 số ngành giữ vững.
- Những cơ sở công nghiệp lớn sơ tán, phân tán đã đi vào sản xuất.
- Công nghiệp địa phương và quốc phòng phát triển.
- Mỗi tỉnh là 1 đơn vị kinh tế.
* Giao thông vận tải:
- Bảo đảm thông suốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất và chiến đấu.
H
 Miền Bắc chi viện đầy đủ, kịp thời nhất cho CM miền Nam.
- Đường HCM trên bộ và trên biển đã nối liền 2 miền Nam – Bắc.
- Từ 1965 "1968, miền Bắc đưa vào miền Nam 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực...
H
 Âm mưu “Dùng người Việt trị người Việt, dùng người ĐD đánh người ĐD, nhưng không bỏ chiến trường này.
H
 6/6/1969, Chính phủ CM lâm thời Cộng hòa miền Nam ra đời.
H
 4/1970, hội nghị cấp cao của 3 nước ĐD họp, thể hiện quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
- Ptrào đấu tranh chính trị sôi nổi diễn ra ở các đô thị lớn: SG, Huế, Đà Nẵng.
- Nông thôn: ptrào “phá ấp chiến lược” lên mạnh khắp các vùng nông thôn.
H
 30 /4" 30/6/1970, quân đội ta đã kết hợp với nhân dân Cam Pu Chia lập nên chiến thắng lớn ở Đông Bắc CPC.
- 12 /2" 23/3/1971, chúng ta lập nên chiến thắng đường 9 – Nam Lào, chiến thắng này chứng tỏ rằng quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng Mĩ trong “VN hóa chiến tranh” về mặt quân sự.
H
 30 /3" cuối tháng 6/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.
- Cuộc tiến công với quy mô lớn, ác liệt nhất là ở Quảng Trị và đường mòn HCM.
- Ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Diệt hơn 20 vạn địch giải phóng 1 vùng đất đai rộng lớn.
- Buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố “ Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh VN.
II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mĩ vừa sản xuất (1965 -1968).
1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc:
- 5/8/1964, Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, đánh phá 1 số nơi: cửa sông Gianh, Vinh-Bến Thủy, Hòn Gai.
- 7/2/1965, bắn phá Đồng Hới, Đảo Cồn Cỏ...
- Mục tiêu: Ngăn cản sự chi viện của Miền bắc vào Nam.
2. Miền Bắc vừa chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất:
a. Chủ trương:
- Ta chuyển mọi hoạt động sang thời chiến.
- Thực hiện vũ trang toàn dân, đào đắp công sự, hầm hào, triệt để sơ tán.
- Chuyển kinh tế từ thời bình sang thời chiến.
b. Thành tích chiến đấu:
- Bắn rơi 3.243 máy bay các loại, bắn chìm, bắn cháy 143 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn giặc lái.
- 1/11/1968, Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền Bắc.
c. Thành tích sản xuất:
* Nông nghiệp:
- Diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động ngày càng cao.
- 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
- 1967 tăng lên 30 huyện và 2465 hợp tác xã.
* Công nghiệp:
- 1 số ngành giữ vững.
- Những cơ sở công nghiệp lớn sơ tán, phân tán đã đi vào sản xuất.
- Công nghiệp địa phương và quốc phòng phát triển.
- Mỗi tỉnh là 1 đơn vị kinh tế.
* Giao thông vận tải:
- Bảo đảm thông suốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất và chiến đấu.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn.
- Miền Bắc chi viện đầy đủ, kịp thời cho miền Nam.
- Đường HCM trên bộ và trên biển đã nối liền 2 miền Nam – Bắc.
- Từ 1965 "1968, miền Bắc đưa vào miền Nam 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, quân trang, quân dụng, lương thực...
III. Chiến đấu chống chiến lược “ VN hóa chiến tranh” và ĐD hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973)
 1. Chiến lược “ VN hóa chiến tranh” và “ĐD hóa chiến tranh” của Mĩ:
*Hoàn cảnh:
- Sau thất bại cuộc của“Chiến tranh cục bộ”, Mĩ đã đề ra chiến lược mới là “ VN hóa chiến tranh” và “ ĐD hóa chiến tranh”.
- Âm mưu “Dùng người Việt trị người Việt, dùng người ĐD đánh người ĐD.
- Thực hiện:
+ Chủ lực ngụy cùng với cố vấn, hỏa lực tối đa của Mĩ.
+ Quân đội SG được Mĩ sử dụng 
2. Chiến lược “ VN hóa chiến tranh” và “ĐD hóa chiến tranh” của Mĩ:
a. Thắng lợi chính trị:
- 6/6/1969, Chính phủ CM lâm thời Cộng hòa miền Nam ra đời.
- 4/1970, hội nghị cấp cao của 3 nước ĐD họp, đoàn kết chống Mĩ.
- Ptrào đấu tranh chính trị sôi nổi diễn ra ở các đô thị lớn: SG, Huế, Đà Nẵng.
- Nông thôn: ptrào “phá ấp chiến lược”
b. Thắng lợi quân sự:
- 30/4" 30/6/1970, quân đội ta đã kết hợp với nhân dân Cam Pu Chia lập nên chiến thắng lớn ở Đông Bắc CPC.
- 12 /2" 23/3/1971, chiến thắng đường 9 – Nam Lào, 
3.Cuộc tiến công chiến lược 1972:
- 30 /3" cuối tháng 6/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.
- Cuộc tiến công với quy mô lớn, ác liệt nhất là ở Quảng Trị và đường mòn HCM.
- Ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Diệt hơn 20 vạn địch giải phóng 1 vùng đất đai rộng lớn.
- Mĩ phải tuyên bố “ Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh VN.
3. Củng cố: 
a. Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc lần thứ I như thế nào?
b. Nêu thành tích chiến đấu và sản xuất của miền Bắc thời kì 1965 – 1968, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam như thế nào?
c. Chiến lược “VN hóa chiến tranh” ra đời trong hoàn cảnh nào? Âm mưu và thủ đoạn của chiến lược này ra sao?
d. Những thắng lợi về chính trị và quân sự của ta trong chiến lược“VN hóa chiến tranh” (1969 – 1973) 
4. Dặn dò: HS về nhà chuẩn bị bài 29(tiếp theo) tìm hiểu : Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973). (Phần III)
Tuần: 32, Tiết: 44
Ngày soạn: 01/4/10	
Ngày dạy: 7/4/ 10	
Bài 29: CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
 (1965 – 1973). 
IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – VĂN HÓA, CHIẾN ĐẤU CHỐNGCHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ (1969 -1973) VÀ HIỆP ĐỊNH PARIS 1973 VỀCHẤM DỨTCHIẾN TRANH Ở ĐÔNG DƯƠNG.
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam, đánh bại liên tiếp 2 chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “VN hóa chiến tranh” của quân dân ta ở miền Bắc, 2 lần đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ.
 - Sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam – Bắc, giữa tuyền tuyến và hậu phương trong cuộc k/c chống Mĩ, cứu nước của dân tộc.
- Sự phối hợp chiến đấu giữa 3 dân tộc ở ĐD chống kẻ thù chung.
- Hoạt động lao động sản xuất, xây dựng miền Bắc trong điều kiện chống chiến tranh phá hoại.
- Thắng lợi quân sự quyết định của cuộc tiến công chiến lược 1972 ở miền Nam và của trận “ĐBP trên không” 12/1972 ở miền Bắc đã buộc Mĩ kí hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh ở VN và rút hết quân về nước.
2. Tư tưởng: 
 - Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước gắn với CNXH , tình cảm ruột thịt Bắc Nam, tinh thần đoàn kết giữa nhân dân 3 nước ĐD, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ của CM.
3. Kỹ năêng: 
 - Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của địch trong 2 chiến lược chiến tranh xâm lược miền Nam và chiến tranh phá hoại miền Bắc, tinh thần chiến đấu, sản xuất, lao động xây dựng miền Bắc và ý nghĩa thắng lợi của quân dân ta ở 2 miền đất nước; kỉ năng sử dụng bản đồ chiến sự, tranh ảnh trong SGK.
II. Đồ dùng dạy học:
 - Sử dụng tranh ảnh, lược đồ SGK, bản đồ treo tường” Chiến dịch Vạn Tường” (8-1965); “Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968”; “Cuộc tiến công chiến lược 1972”; “Tuyến đường chiến lược Bắc – Nam mang tên HCM”; “Cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B.52 của Mĩ 12/1972”. Cho HS sưu tầm tranh ảnh.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
a. Em hãy nêu những thành tích chiến đấu và sản xuất của miền Bắc thời kì (1965 -1968).
b. Âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ và những thắng lợi quân và dân ta đã đạt được trong “VN hóa chiến tranh”.
3 Giới thiệu bài mới: 1/1/1968, đế quốc Mĩ tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền Bắc lại bắt tay vào khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh nhưng thời gian không được bao lâu, đế quốc Mĩ lại gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2, từ 6/4/1972, quân và dân ta đã giáng những đòn đích đáng, chúng ta đã đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng không quân, chấn động địa cầu, buộc đế quốc Mĩ phải kí kết Hiệp định Paris 27/1/1973.
 HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
NỘI DUNG
?
 Miền Bắc đã đạt được nhữngthành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa?
 ?
 Em hãy trình bày cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của đế quốc Mĩ đối với miền Bắc?
?
 Những thành tích chiến đấu và sản xuất của quân và dân ta trong thời kì này như thế nào?
?
 Em hãy trình bày tiến trình của Hội nghị Paris?
?
 Em hãy trình bày nội dung của Hiệp định Paris?
GV cho HS xem : 
- Tranh về quang cảnh phòng họp trung tâm các hội nghị quốc tế ở Paris trong lễ kí kết Hiệp định Paris 27/1/1973.
- Tranh Bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Duy Trinh và Bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Thị Bình kí Hiệp định Paris.
 ?
 Hiệp định Paris có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
GV kết luận:
Hiệp định Paris được kí kết, đó là công pháp quốc tế buộc Mĩ phải rút quân về nước, chấm dứt mọi dính líu ở VN về mặt pháp lí.
H
 Nông nghiệp:
- Khuyến khích sản xuất.
- Tích cực áp dụng khoa học- kĩ thuật, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
H
 Công nghiệp:
- Nhiều cơ sử được khôi phục .
- Thuỷ điện Thác Bà bắt đầu hoạt động (10/1971).
- Một số ngành quan trọng đều phát triển :Điện, than, cơ khí.
- Sản lượng công nghiệp 1970 so với 1968 tăng 142%.
- Giao thông vận tải được hồi phục nhanh chóng.
H
 Văn hoá, giáo dục y tế nhanh chóng hồi phục.
H
 * Mĩ:
- 6/4/1972, chúng bắt đầu ném bom từ Thanh Hoá tới Quảng Bình.
- 16/4/1972, Ních Xơn tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai đối vớimiền Bắc.
- 9/5/1972, chúng tuyên bố phong toả cảng Hải Phòng và các cửa sông.
H
 * Ta :
- Chuẩn bị chu đáo, chủ động đánh địch ngay từ đầu.
- Sản xuất Miền Bắc vẫn giữ vững.
- Ta lập nên “Điện Biên Phủ trên không” (18-29/12/1972).
- Buộc đế quốc Mĩ phải kí hiệp định Paris (27/1/1973) chấm dứt mọi dính lúi của Mĩ ở Việt Nam .
H
 Ngày 13/5/1968, hội nghị Paris bắt đầu họp gồm có Mĩ và Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
- Sau thất bại ở “Điện Biên Phủ không quân”, ngày 27/1/1973, đế quốc Mĩ phải kí hiệp định Paris.
H
 Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Các bên thừa nhận ở miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết tôn trọng đóng góp vào công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam .
H
 Đó là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc ta.
- Mĩ phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân Mĩ về nước.
- Thắng lợi này tạo điều kiện quan trọng để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam .
IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ (1969 -1973).
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa:
a. Thành tựu về khôi phục và phát triển kinh tế:
* Nông nghiệp:
- Khuyến khích sản xuất.
- Tích cực áp dụng khoa học – kĩ thuật, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc /ha.
* Công nghiệp:
- Nhiều cơ sở được khôi phục.
- Thủy điện Thác Bà bắt đầu hoạt động (10/1971).
- 1 số ngành quan trọng đều phát triển: điện, than, cơ khí.
- Giao thông vận tải được hồi phục nhanh chóng.
b. Văn hóa GD y tế nhanh chóng phục hồi.
- Đời sống nhân ổn định.
- 1 số sai lầm khuyết điểm dần được
hồi phục.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương:
a. Mĩ:
- 6/4/1972, chúng bắt đầu ném bom từ Thanh Hóa tới Quảng Bình.
- 16/4/1972, Ních xơn tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 đối với miền Bắc.
- 9/5/1972, chúng tuyên bố phong tỏa cảng Hải Phòng và các cửa sông.
b. Ta:
- Chủ động đánh địch ngay từ trận đầu.
- Sản xuất miền Bắc vẫn giữ vững.
- Ta lập nên “ĐBP trên không” ( 18 " 29/12/1972).
- Buộc đế quốc Mĩ phải kí Hiệp định Paris (27/1/1973) .
V. Hiệp định Paris (27/1/1973) về chấm dứt chiến tranh ở VN.
1. Tiến trình của hội nghị Paris:
- 13/5/1968, hội nghị Paris bắt đầu họp (2 bên) gồm có Mĩ và VNDCCH.
- 25/1/1969, hội nghị 4 bên: Mĩ, VN, VNDCCH và MTDTGP miền Nam VN.
- Lập trường của 2 bên rất xa nhau. Cho nên cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị rất gay go, quyết liệt.
- Sau thất bại ở “ĐBP trên không”.
- 27/1/1973, đế quốc Mĩ phải kí kết Hiệp định Paris.
2. Nội dung Hiệp định Paris:
- Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- Hoa Kì rút hết quân đội và hủy bỏ các căn cứ quân sự, không can thiệp vào nội bộ của miền Nam VN.
- Miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình thông qua cuộc tổng tuyển cử tự do.
- Các bên thừa nhận ở miền Nam VN có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết tôn trọng đóng góp vào công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN.
3.Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Paris:
- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc ta.
- Mĩ phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân Mĩ về nước.
- Thắng lợi này tạo điều kiện quan trọng để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
3. Củng cố: 
 a. Em hãy nêu những thành tựu khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa ở miền Bắc (1969 – 1973)
b. Em hãy trình bày âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của đế quốc Mĩ đối với miền Bắc.
c. Trình bày về chiến thắng “ĐBP trên không” (18 " 29/12/1972).
d. Tiến trình của Hội nghị Paris như thế nào?
đ. Em hãy trình bày nội dung của Hiệp định Paris và ý nghĩa lịch sử của nó đối với CM VN.
4. Dặn dò: HS về nhà chuẩn bị bài 30 tìm hiểu : Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1973 – 1975). 
TỔ TRƯỞNG
Phùng Thành Được
BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docsu 9 tiet 43+44.doc