a.Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cân và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ , lãng mạn.
Tiết: 51 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ. Ngày dạy: (Huy Cận) 1.Mục tiêu: a.Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cân và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ , lãng mạn. b. Kỹ năng: - Đọc – Hiểu một tác phẩm thơ hiện đại. - Phân tích được mộtsố chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đề trong tác phẩm. c. Thái độ: GD học sinh tình yêu quê hương , đất nước. Môi trường biển cần được bảo vệ. 2.Chuẩn bị: GV: Giấy Ao+ chân dung Huy Cận + Tranh buổi hoàng hôn + Phiếu chữ cái. HS: soạn bài +tập ghi + VBT + bảng nhóm. 3. Phương pháp: Đọc sáng tạo, dùng lời cĩ nghệ thuật, hợp tác, phân tích ngơn ngữ, vấn đáp gợi tìm, nêu vấn đề, trực quan. 4.Tiến trình dạy học: 4.1 Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số 4.2 Kiểm tra bài cũ: Không 4.3 Giảng bài mới: Bài thơ được viết vào năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn, tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và ở khắp nơi phong trào tổ chức xây dựng đất nước được dấy lên. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958 đã giúp nhà thơ Huy Cận thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra một chặn đường mới trong thơ Huy Cận. Hoạt độngcủa giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích. GV hướng dẫn HS đọc: Đọc với giọng phấn chấn, hào hùng tạo âm hưởng chắc khỏe, mạnh mẽ, ngân vang. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. GV đọc mẫu –Gọi HS đọc. 5 Nêêu vài nét về nhà thơ Huy Cận? 5Nêu vài nét tiêu biểu về Huy Cận? GV treo ảnh chân dung - Thơ Huy Cận sau CMT8 không còn âm điệu thiên cổ sầu. 5 Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Năm 1958 đi Cẩm Phả, Huy Cận đã nhìn thấy cuộc sống bình dị của những người vùng biển Quảng Ninh. Nhà thơ đã sáng tác bài thơ này. in trong tập thơ” Trời mỗi ngày lại sáng” 5 Tìm bố cục của bài thơ ? - Hai khổ đầu: Đoàn thuyền ra khơi. ( Cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người). - Bốn khổ tiếp theo: Đoàn thuyền đánh cá trên biển (Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời vào đêm). - Còn lại: Đoàn thuyền trở về (Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh lên). GV cho học sinh giải nghĩa từ cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản 5Bài thơ được triển khai theo trình tự nào ? Trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá 5Không gian, thời gian được miêu tả trong bài thơ như thế nào ? Với bố cục như trên. Bài thơ đoàn thuyền đánh cá đã tạo nên một khung cảnh thời gian, không gian đáng chú ý. Không gian rộng lớn, bao la với mặt trời, biển, trăng và sao, mây gió. Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàn hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyển đánh cá: Mặt trời xuống biển, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa..rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô màu mới, điểm nhịp nhịp tuần hoàn của thiên nhiên, vũ trụ. 5 Nêu đại ý bài thơ? - Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá của người dân chài vùng biển Quảng Ninh trong âm hưởng tiếng hát lạc quan của người lao động. GV treo tranh mặt trời biển. 5 Em có cảm nhận gì về hình ảnh thiên nhiên trong tranh? Rực rỡ, đầy sức sống. 5 Gọi HS đọc hai khổ thơ đầu? 5Thời gian được nói đến trong 2 khổ thơ là thời điểm nào ? Hoàng hôn . 5Cảnh hoàng hôn trên biển được tác giả miêu tả bằng nghệ thuật nào ? So sánh, nhân hóa. 5Biện pháp nghệ thuật đó có gì độc đáo ? Cảnh không gian rộng lớn. Hình ảnh so sánh à Không gian rực rỡ, mênh mông, mặt trời như một khối lượng khổng lồ dần xuống biển à Biển trở thành một màu rực rỡ. Câu thơ thứ hai à Màn đêm buông xuống à biển mênh mông, u tối, rợn ngợp, bao la. Hình ảnh nhân hóa mặt biển bao la rợn ngợp, đáng sợ. Trong hình ành so sánh này, vũ trụ như là một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những lượn sóng là then cửa à Đây là ngôi nhà thứ hai của người dân chài. Vũ trụ đi vào nghỉ ngơi. 5Tại sao đoàn thuyền đang hướng ra biển đông lại có thể nhìn được cảnh mặt trời lặn ở phía tây ? Vậy tác giả đã chọn điểm nhìn ở đâu ? Bờ biển nước ta, trừ vùng Tây Nam thường chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển không thể thấy cảnh mặt trời lặn xuống biển. Có lẽ tác giả đã chọn điểm nhìn trên con thuyền đã ra khơi xa và ngoảnh lại nhìn về phía đất liền (phía tây) hoặc một hòn đảo lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây qua một khoảng biển thì vẫn thấy như mặt trời xuống biển. 5Không gian hiện lên như thế nào ? 5Không gian của biển cả đã đi vào trạng thái nghỉ ngơi còn con người thì thế nào? Đó là khoảng thời gian con người bắt đầu cho một ngày lao động mới trên biển. Phụ từ “lại” diễn tả sự lặp lại. à Quy luật của người dân chài, người lao động. Hình ảnh người lao động và công việc của học ở đây là đoàn thuyền đánh cá được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người. | Giáo viên cho HS thảo luận (5 phút) Nhóm 1 -2 : Hình ảnh câu hát căng buồn với gió khơi gợi cho em liên tưởng gì ? Nhóm 3-4 : Nội dung khổ thơ thứ hai đã nói lên điều gì ? { Nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận xét ,HS chất vấn GV nhận xét- ghi bảng. -Chính vào lúc vũ trụ nghỉ ngơi con người lao động trên biển bắt đầu hoạt động : “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” . Đoàn thuyền ra đi trong tiếng hát. Cả đoàn thuyền với nhiều cánh buồn ra khơi. Không chỉ những luồng gió đã làm căng buồm, mà còn là những câu hát. Tiếng hát của người đánh cá hòa vào tiếng gió biển khơi như làm no thêm những cánh buồm đang lộng gió “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Hình ảnh 2 câu thơ sau như đối lập với hai câu thơ đầu. Vũ trụ nghỉ ngơi, con người hoạt động. Thiên nhiên tĩnh lặng con người lao động khẩn trương, náo nhiệt. 5 Đoàn thuyền ra khơi mang theo cảm hứng gì? { Nhóm 3 trình bày, nhóm 4 nhận xét HS chất vấn GV nhận xét ghi bảng. Sự giàu có, trù phú của biển cả (Hình ảnh so sánh). Lời mời gọi của những người ngư dân “Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!’àNiềm mơ ước của dân chài à Hòa quyện thiên nhiên và con người. Sự gần gũi thân thiết với biển cả mênh mông à Không khí lao động phấn khởi, vui tươi, lạc quan bắt đầu ngày mới. 5Hình ảnh người lao động được hiện lên 2 khổ thơ như thế nào? I. Đọc –Tìm hiểu chú thích. 1. Đọc. 2. Tìm hiểu chú thích. a. Tác giả: - Huy Cận ( 1919-2005). Quê Hà Tĩnh. - Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. b. Tác phẩm. Giữa năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở Quãng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này. in trong tập thơ” Trời mỗi ngày lại sáng” c. Giải nghĩa từ khó: d. Bố cục: II. Tìm hiểu văn bản 1. Mạch cảm xúc của bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về. 2. Hoàng hôn trên biển và đaòn thuyền đánh cá ra khơi. -Hình ảnh so sánh à không gian rực rỡ, mênh mông, mặt trời như một khối lượng khổng lồ dần xuống biển à biển trở thành một màu rực rỡ. -Hình ảnh nhân hóa à màn đêm buông xuống à biển mênh mông u tối, rợn ngợp, bao la à vũ trụ như một ngôi nhà lớn – ngôi nhà thứ hai của dân chài. à Thiên nhiên kỳ vĩ, mênh mông tráng lệ, khỏe khắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi. -Đoàn thuyền ra khơi . “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” à Hình ảnh thơ đẹp lãng mạn. Tạo sự liên tưởng: + Tiếng hát hòa với gió biển căng cánh buồm. +Hình ảnh ẩn dụ à Tâm trạng vui tươi, lạc quan à con thuyền lướt nhanh trên biển. à Đoàn thuyền ra khơi: Đầy khí thế,hào hùng, phấn khởi, mang theo khúc hát lạc quan, yêu đời. à Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn, niềm tin, niềm vui trước cuộc sống mới. 4.4 Củng cố và luyện tập: (Gv sử dụng bảng phụ) Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Nội dung của hai khổ thơ đầu là gì? Miêu tả sự phong phú của các loài cá biển. Miêu tả cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người. (X) Miêu tả cảnh hoàng hôn trên biển. Miêu tả cảnh lao động kéo lưới trên biển. Câu 2: Câu thơ sau sử dụng phép tu từ nào? “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” So sánh và nhân hóa (X). Nói quá và liệt kê. Aån dụ và hoán dụ. Miêu tả cảnh lao động kéo lưới trên biển. 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Học thuộc lòng bài thơ. - Soạn bài “ Phần còn lại.” + Công việc đánh cá như thế nào? + Tác giả đã phát hiện những vẻ đẹp của cảnh đánh cágiữa biển đêm như thế nào? + Em hiểu thế nào về khúc ca lao động? 5. Rút kinh nghiệm: Tiết: 52 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ. Ngày dạy: (Huy Cận) 1.Mục tiêu: a.Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cân và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ , lãng mạn. b. Kỹ năng: - Đọc – Hiểu một tác phẩm thơ hiện đại. - Phân tích được mộtsố chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đề trong tác phẩm. c. Thái độ: GD học sinh tình yêu quê hương , đất nước. Môi trường biển cần được bảo vệ. 2.Chuẩn bị: GV: Giấy Ao+ chân dung Huy Cận + Tranh buổi hoàng hôn + Phiếu chữ cái. HS: soạn bài +tập ghi + VBT + bảng nhóm. 3. Phương pháp: Đọc sáng tạo, dùng lời cĩ nghệ thuật, hợp tác, phân tích ngơn ngữ, vấn đáp gợi tìm, nêu vấn đề, trực quan. 4.Tiến trình dạy học: 4.1 Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số 4.2 Kiểm tra bài cũ: - Cảnh đoàn thuyền ra khơi được tác giả miêu tả như thế nào? (6đ) Cảnh không gian, rộng lớn mênh mông, rực rỡ, mặt trời như một khối lượng khổng lồ dần xuống biển: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”. - Mặt biển bao la, rợn ngợp đáng sợ à Gần gũi à Ngôi nhà thứ hai của người dân chài. à Sự hùng vĩ mênh mông tráng lệ, khỏe khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi “Sóng đã cài then đêm sập cửa” (2đ) - Đoàn thuyền ra khơi đầy khí thế, hào hùng, phấn khởi, mang theo khúc hát lạc quan phơi phới. (2đ) Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. Câu thơ nào cho thấy việc đánh cá là công việc thường xuyện của người dân chài? (2đ) a. Đêm ngày dệt biển muôn luồn sáng b. Dàn đan thế trận lưới vây giăng. c. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. (x) d. Đoàn thuyển chạy đua cùng mặt trời. Kiểm tra VBT, vở ghi, vở bài soạn đầy đủ. (2đ) 4.3 Giảng bài mới: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá diễn ra trong không gian biển cả giàu và đẹp. Đoàn thuyền ra đi với niềm vui phơi phới. Trong công việc của họ ra sao ta đi vào bài tập. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nộ dung bài học 5Gọi Hs đọc khổ thơ 3,4,5,6? S Gv cho Hs thảo luận nhóm. Nhóm 1,3: Thiên nhiên trong 4 khổ thơ được miêu tả như thế nào? Dẫn chứng minh họa? Nhóm 2,4: Công việc của người đánh cá ra sao? Nhóm 1 trình bày nhóm 3 nhận xét – nhận xét bổ sung – GV nhận xét – Ghi bảng. Đêm buông xuống, trăng lên chiếu xuống biển cả à Tạo nên màu sáng lung linh, lấp lánh, nên thơ. - Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trờ thành con thuyền kỳ vĩ, khổng lồ hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ, lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng, dò bụng biển, dàn đan thế trận. Sử dụng hàng loạt các tính từ: Lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông tạo nên bức tranh sơn mài nên thơ. Nhóm 2 trình bày nhóm 4 nhận xét – nhóm nhận xét bổ sung – GV nhận xét – Ghi bảng. Đánh cá giữa biển khơi mênh mông à Nguy hiểm như đánh trận à Càng ra xa à Càng được nhiều cá à Càng nguy hiểm. Đánh cá cũng phải tính toán như đánh trận. Họ còn mang cả cái thi vị “Thuyền ta lái gió với buồm trăng – Lướt giữa mây cao với biển bằng”. Hình ảnh cánh buồm đã nhuốm màu với ánh trăng. “Thuyền ta lái gió” à gió không thổi vào buồm nữa mà là “buồm trăng”. Thuyền đã nhuốm màu với ánh trăng, không phải sóng đẩy thuyền đi mà trăng đẩy thuyền đi à Thi vị, lãng mạn. - Bức tranh lao động rộn ràng “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” à rộn ràng âm thanh, sắc màu à Thi vị, lãng mạn à Vẻ đẹp của con người làm chủ thiên nhiên, những người dân chài hiểu được cái bao dung của biển cả nên đã thốt lên “Biển cho ta cá như lòng mẹ – nuôi lớn đời ta tự thuở nào”. - Họ làm việc khẩn trương chạy đua cùng với thời gian vận hành của thiên nhiên. à Bút pháp lãng mạn và trí tưởng tượng phong phú của nhà thơ, những hình ảnh được sáng tạo như trên có thể không hoàn toàn đúng như trong thực tế nhưng đã làm giàu thêm cách nhìn cuộc sống (thiên nhiên và con người), biểu hiện niềm say sưa, hào hứng và những mơ ước bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. 5Ngày nay môi trường biển của chúng ta ra sao? Việc khai thác và đánh bắt nguồn tài nguyên cá ở các ao, hồ kênh rạch như thế nào? Em cần làm gì với những việc làm ấy? 5Gọi Hs đọc đoạn cuối? 5 Em có nhận xét gì về hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về? Và sự lập lại câu thơ khổ đầu và khổ cuối? Câu hát gắn vớilúc ra khơi trở về cũng là câu hátà Tinh thần lạc quan, tin tưởng của chuyến ra khơi. Câu hát của niềm vui sướng. - Mặt trời lại xuất hiện nhưng lại buổi bình minh à Báo hiệu sự sống bắt đầu sinh sôi. Khởi đầu của niềm vui, hạnh phúc. - Hình ảnh hoành tráng nên thơ “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trờiù”. Đoàn thuyền bé nhỏ so sánh với cái kì vỹ trong thiên nhiên à Tư thế con người lao động trở về trong tư thế sánh ngang với vũ trụ. Họ đã chiến thắng thên nhiên. Hình ảnh mặt trời từ muôn ngàn mắt cá dưới ánh sáng mặt trời không chỉ báo hiệu sự vận hành theo quy luật mà còn báo hiệu niềm vui sướng, tin tưởng, lạc quan. Nêu ý nghĩa văn bản? 5Âm hưởng bài thơ ra sao? Aâm hưởng bài thơ: Khỏe khoắn, sôi nổi, lại vừa phơi phới, vừa bay bổng. 5 Lới thơ? - Lời thơ: Dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới. 5Từ “hát” được lặp lại mấy lần? Có tác dụng gì? Có nhiều biến hóa linh hoạt: Các vần trắc xen vần bằng, vần liền xen với vần cách. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh. Các vần bằng tạo sự vang xa bay bổng. à Gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt. 2. Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. - Con thuyền vốn nhỏ bé trở nên kỳ vĩ, khổng lồ hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ. - Thiên nhiên lung linh, lấp lánh như một bức tranh sơn mài. - Công việc đánh cá sôi nổi, hào hứng nhưng thi vị: + Công việc đánh cá rất vất vả, nguy hiểm như đánh trận. + Thi vị:Hình ảnh cánh buồm đã nhuốm màu với ánh trăng à Lãng mạn. - Công việc nặng nhọc của người đánh cá trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng của thiên nhiên. - Làm việc khẩn trương chạy đua cùng thời gian, sự vận thành của thiên nhiên. à Bút pháp lãn mạng làm giàu thêm cái nhìn cuộc sống à Niềm say sưa hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người, muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. 3. Bình minh trên biển, đoàn thuyền trở về. - Không khí tưng bừng phấn khởi vì đạt thắng lợi. - Tư thế của người lao động trở về sánh ngang với vũ trụ, nhịp sống hối hả, mãnh liệt à Con người làm chủ thiên nhiên làm chủ biển khơi. III. Tổng kết: 1. Nội dung: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động. 2. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hóa, phóng đại.: + Khắc họa những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hìnhảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyềnđánh cá. + Miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người. - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. IV. Luyện tập. VBT 4.4 Củng cố và luyện tập: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. Khổ thơ cuối sử dụng phép tu từ gì? So sánh. (X) Nói hóa. Nhân hóa. Liệt kê. Sau khi học xong bài thơ em rút ra được bài học gì cho bản thân? Vui lao động, vui sản xuất. 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Học thuộc lòng, đọc diễn cảm bài thơ. - Tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trên biển cà. - Thấy được bài thơ có nhiều hình ảnh được xây dựng với những hình ảnh liên tưởng, tưởng tưởng sáng tạo, độc đóa; giọng điệu khỏe khoắn hồn nhiên. - Chuẩn bị trả bài kiểm tra văn. 5.Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: